IVS RESEARCH | STOCK REPORT
BÁO CÁO CƠ HỘI ĐẦU TƯ GAS
Thứ Sáu, ngày 17/05/2019
Hoạt động kinh doanh Kết quả kinh doanh quý 1/2019: Doanh thu thuần tăng 2.6%, đạt 18,639 tỷ đồng. Mặc dù doanh thu chỉ tăng nhẹ nhưng lợi nhuận sau thuế tăng 16% yoy nhờ tỷ trọng COGS/doanh thu giảm khiến biên lợi nhuận gộp tăng từ 22% cùng kỳ lên 23.3%; Đồng thời lợi nhuận hoạt động tài chính tăng mạnh nhờ tăng doanh thu tài chính tăng trong khi lãi vay giảm 65% nhờ cắt giảm nợ vay dài hạn (-27%ytd). Luận điểm đầu tư Các yếu tố tạo sức hút cho cổ phiếu
GAS đang giữ vị thế chi phối trong lĩnh vực phân phối khí tại Việt Nam.
Nhu cầu khí thiên nhiên trong nước tăng trưởng ổn định ở mức 3%/năm, nhu cầu LPG tăng trưởng 5-6%/năm.
Doanh thu tăng trưởng nhờ mở rộng công suất thông qua việc đầu tư các dự án như nhà máy GPP Cà Mau, dự án đường ống dẫn khí Nam Côn Sơn 2 giai đoạn 2, dự án Lô B-Ô Môn hay dự án mỏ Sư Tử Trắng giai đoạn 2.
Chủ trương thoái vốn của nhà nước tại PV GAS. Rủi ro đầu tư
Rủi ro về giá: giá khí bị ảnh hưởng mạnh bởi diễn biến giá dầu trên thị trường cũng như thay đổi quy định liên quan đến điều chỉnh giá khí.
Lo ngại về trữ lượng suy thoái: mối lo ngại về trữ lượng khí thiên nhiên của các hệ thống khí Cửu Long, Nam Côn Sơn, PM3-Cà Mau đang suy thoái.
Vấn đề địa chính trị: ảnh hưởng đến hoạt động khai thác khí tại bể Nam Côn Sơn.
GAS
TỔNG CÔNG TY KHÍ VIỆT NAM -CTCP
Sàn HOSE
Ngành ICB: Tiện ích
Biểu đồ giá và P/E
THÔNG TIN CƠ BẢN
Vốn hóa (tỷ vnđ) 210,726
EPS 4 quý (vnđ) 6,570
P/E 16.83x
P/B 4.78x
ROE (%) 27.42
ROA (%) 19.75
Beta 1.73
Sở hữu nước ngoài (%)
0.00
Sở hữu nhà nước (%) 95.76
Chuyên Viên Phân Tích
Trần Thị Hồng Nhung
IVS RESEARCH | STOCK REPORT
BÁO CÁO CƠ HỘI ĐẦU TƯ GAS
Thứ Sáu, ngày 17/05/2019
I. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1. GAS có vị thế độc quyền với 100% thị phần phân phối khí thiên nhiên và giữ vị
trí số 1 thị trường bán buôn LPG
Cụ thể:
1.1.1. Mảng khí khô
Nắm giữ hệ thống đường ống dẫn khí từ các mỏ ngoài khơi, GAS giữ vị trí trọng yếu khâu
khai thác trung nguồn trong ngành dầu khí Việt Nam. GAS là đơn vị duy nhất trong nước
thực hiện thu gom, xử lý khí ẩm từ các dự án dầu khí ngoài khơi của Việt Nam; sau đó
phân phối khí khô sau xử lý đến các khách hàng trong nước.
Nhà máy điện Công suất (MW)
Bà Rịa 350
Phú Mỹ 1 1090
Phú Mỹ 2.1 884
Phú Mỹ 4 450
Phú Mỹ 2.2 720
Phú Mỹ 3 720
Nhơn Trạch 1 450
Nhơn Trạch 2 750
Hiệp Phước 1 375
Cà Mau 1500
Nguồn: BCTN 2018, IVS Research Trong năm 2018, GAS cung cấp 9.7 tỷ m3 khí khô cho các nhà máy điện đạm tại khu vực
Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ, trong đó, các nhà máy điện chiếm 80% tổng sản lượng phân
phối, tổng công suất 7,239MW.
1.1.2. Mảng LPG-GAS chi phối 70% thị phần bán buôn năm 2018
Mức độ cạnh tranh thị trường LPG trong nước tương đối thấp khi GAS là nhà sản xuất LPG
từ khí thiên nhiên duy nhất tại Việt Nam. Bên cạnh đó, LPG còn được sản xuất từ dầu mỏ
ở Nhà máy Lọc Dầu Dung Quất. Mặc dù, Nghị định 19/2016 của Chính phủ được ban hành
đã tạo nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp kinh doanh LPG tham gia vào thị trường giúp
cải thiện tính cạnh tranh cũng như chất lượng, các doanh nghiệp muốn thâm nhập vào thị
trường này gặp phải rào cản không nhỏ liên quan đến vốn cũng như năng lực sản xuất.
Vì vậy, vị thế của GAS trong ngành gần như không thể thay thế.
Hiện này, sản phẩm LPG được phân phối qua mạng lưới phân phối của 2 công ty con là PV
GAS South và PV GAS North. Cụ thể:
Đơn vị Chỉ tiêu
80%
11%
9%Cơ cấu khách hàng khí khô
Nhà máy điện Nhà máy đạm
Khách hàng công nghiệp
IVS RESEARCH | STOCK REPORT
BÁO CÁO CƠ HỘI ĐẦU TƯ GAS
Thứ Sáu, ngày 17/05/2019
PV GAS South
Cung cấp 300,000 tấn LPG Thị trường chính: Nam Bộ và Nam Trung Bộ Doanh thu 2018: 6,400 tỷ đồng LNTT: 136 tỷ đồng
PV GAS North
Cung cấp 220,000 tấn LPG Thị trường chính: Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ Doanh thu 2018: 4,000 tỷ đồng LNTT: 16 tỷ đồng
Nguồn: Fiinpro, IVS Research
Về thị trường bán lẻ, tính tới thời điểm hiện tại, PV GAS và các đơn vị thành viên đã tạo
lập được chuỗi hơn 100 cửa hàng cung cấp LPG và tạo dựng hệ thống phân phối với
khoảng trên 2,000 tổng đại lý/đại lý bán lẻ. PV GAS đồng thời cũng đang nghiên cứu phát
triển hệ thống bán lẻ LPG tại Lào và Cambodia.
Để đáp ứng hoạt động kinh doanh LPG này, các đơn vị thành viên của PV GAS đã đầu tư
hệ thống kho chứa LPG trên địa bàn khắp cả nước như sau:
Khu vực Kho Công suất
Miền Nam
Thị Vải 11,000 tấn
Kho lạnh Thị Vải 60,000 tấn
Gò Dầu 8,200 tấn
Đồng Nai 1,000 tấn
Cần Thơ 1,200 tấn
Miền Trung
Dung Quất 3,500 tấn
Hà Tĩnh 1,800 tấn
Đà Nẵng 1,500 tấn
Miền Bắc
Hải Phòng (3 kho) 9,600 tấn
Nguồn: IVS Research
Với hệ thống sản xuất và mạng lưới phân phối mở rộng, tổng sản lượng phân phối LPG
trong năm 2018 của GAS đã đạt 1.7 triệu tấn, chiếm 70% thị phần bán buôn LPG cả nước.
Trong các giai đoạn tiếp theo, GAS định hướng gia tăng thị phần bán lẻ LPG, mục tiêu đạt
25-30% thị phần thương mại và dân dụng toàn quốc.
1.2. Kết quả kinh doanh 2018 tích cực nhờ giá dầu chuyển biến tích cực
1.2.1. Tăng trưởng 17.19% trong năm 2018 nhờ hưởng lợi từ giá dầu
IVS RESEARCH | STOCK REPORT
BÁO CÁO CƠ HỘI ĐẦU TƯ GAS
Thứ Sáu, ngày 17/05/2019
Giá dầu trung bình năm 2018 đạt 69.52 USD/thùng, tăng 32.23% so với năm 2017 (52.51 USD/ thùng) tác động tích cực đến doanh thu ngành dầu khí.
Nguồn: Fiinpro, IVS Research
Bên cạnh ảnh hưởng tích cực từ giá dầu, trong năm 2018, GAS đã hoàn thành đầu tư, đưa
dự án thu hồi LPG tại Dinh Cố, nhà máy GPP Cà Mau vào hoạt động, góp phần nâng cao
công suất và doanh thu cho công ty.
Về cơ cấu doanh thu: khí khô và LPG đóng góp tỷ trọng lớn nhất vào cơ cấu doanh thu
của GAS, tương ứng với tỷ lệ là 52.7% và 33.4% năm 2018.
Tỷ trọng (về doanh thu) 2015 2016 2017 2018
Khí khô 60.42% 60.98% 53.64% 52.7%
LPG 31.11% 30.41% 32.88% 33.4%
Doanh thu vận chuyển khí 6.69% 7.28% 6.63% 6.2%
Doanh thu bán condensate 0.51% 0.65% 1.02% 1.5%
Doanh thu cho thuê toà nhà PVGAS Tower 0.05% 0.07% 0.06% 0.06%
Doanh thu bán CNG 0.00% 0.00% 5.18% 5.7%
Khác 1.21% 0.60% 0.59% 0.54%
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 100% 100% 100% 100%
Nguồn: BCTC 2018, IVS Research
Bên cạnh đó, mảng kinh doanh khú CNG đã gia tăng tỷ trọng trong cơ cấu doanh thu, từ
5.18% năm 2017 lên 5.7% năm 2018.
1.2.2. Tỷ suất lợi nhuận đi ngang so với năm 2017
-15.00%
-10.00%
-5.00%
0.00%
5.00%
10.00%
15.00%
20.00%
0
10,000
20,000
30,000
40,000
50,000
60,000
70,000
80,000
2014 2015 2016 2017 2018
Kết quả kinh doanh 2014-2018
Doanh số EBITDA Tăng trưởng doanh thu
IVS RESEARCH | STOCK REPORT
BÁO CÁO CƠ HỘI ĐẦU TƯ GAS
Thứ Sáu, ngày 17/05/2019
Doanh thu tăng trưởng 17.19% trong khi tỷ lệ các loại chi phí được duy trì khiến LNST GAS tăng 17.81% trong năm 2018, do đó, tỷ suất lợi nhuận gần như đi ngang trong kỳ.
Nguồn: Fiinpro, IVS Research
Trong khi đó, cơ cấu lợi nhuận cũng gần như không thay đổi nhiều khi khí khô và LPG vẫn là 2 mảng đóng góp tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu lợi nhuận gộp của GAS.
Khả năng sinh lời trên vốn và tài sản cải thiện nhờ lợi nhuận cải thiện. ROE tăng hơn 2% trong khi ROIC tăng từ 22.22% năm 2017 lên 26.52% năm 2018.
Nguồn: BCTC 2018, IVS Research
1.3. Cơ cấu tài chính GAS tương đối an toàn dù nợ vay tăng
Mặc dù ghi nhận tỷ trọng nợ vay/TTS giảm cuối kỳ kinh doanh, dòng tiền GAS cho thấy
GAS đã huy động lượng lớn vốn từ bên ngoài để tài trợ cho các dự án, đồng thời con số
này tăng mạnh trong giai đoạn 2014-2018 với tốc độ 17%/năm.
0.00%
5.00%
10.00%
15.00%
20.00%
25.00%
30.00%
2014 2015 2016 2017 2018
Axi
s Ti
tle
Tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lãi hoạt động KD
Tỷ suất lợi nhuận thuần
Cơ cấu lợi nhuận gộp 2018
Khí khô LPG Vận chuyển khí CNG Condensate Khác
0.00%
5.00%
10.00%
15.00%
20.00%
25.00%
30.00%
35.00%
40.00%
45.00%
2014 2015 2016 2017 2018
Khả năng sinh lời
ROE% ROA% ROIC%
IVS RESEARCH | STOCK REPORT
BÁO CÁO CƠ HỘI ĐẦU TƯ GAS
Thứ Sáu, ngày 17/05/2019
Tuy nhiên, có thể thấy dù tỷ lệ tiền thu từ đi vay/TTS tăng, nhưng chỉ chiếm chưa đến
17% tổng TTS, cho thấy cơ cấu tài chính của GAS vẫn ở vùng tương đối an toàn.
Hơn nữa, chi phí lãi vay dù tăng 57% so với cùng kỳ, nhưng tác động tới lợi nhuận toàn
doanh nghiệp là không lớn khi chỉ chiếm chỉ 0.5% tổng doanh thu.
2014 2015 2016 2017 2018
Vay ngắn hạn 2,443.23
1,589.78
1,180.39
1,737.70
1,489.87
Vay dài hạn 5,131.62
4,503.69
6,365.83
7,311.94
3,395.74
Vốn vay dài hạn/Tổng Tài sản 0.10 0.08 0.11 0.12 0.05
Vốn vay ngắn dài hạn/Tổng Tài sản
0.14 0.11 0.13 0.15 0.08
Chi phí lãi vay 365.72 192.52 359.76 280.10 440.02
Tiền thu được các khoản đi vay 5,609.61
6,243.75
4,123.19
7,529.33
10,466.01
Tiền thu từ đi vay/TTS 10.43% 11.01% 7.27% 12.17% 16.72%
Nguồn: Fiinpro, IVS Research
1.4. Kế hoạch kinh doanh 2019
Đại hội đồng cổ đông của GAS đã thông qua kế hoạch doanh thu 63,908 tỷ đồng và lợi
nhuận sau thuế 7,643 tỷ đồng, tương ứng với việc giảm 16% về doanh thu và lợi nhuận
giảm 35% so với năm 2018.
Về sản lượng, do sự suy giảm sản lượng tại các mỏ, đồng thời tiến hành bảo dưỡng các dự
án đang khai thác, kế hoạch tiêu thụ các sản phẩm khí giảm đáng kể. Cụ thể, kế hoạch tiêu
thụ khí khô là 9.35 tỷ m3(giảm 3.7%yoy), Condensate là 62,000 tấn (giảm 35%yoy) và
LPG công ty mẹ là 1.22 triệu tấn.
Cập nhật tình hình thoái vốn của PVN tại GAS
Trong năm 2017, chính phủ đã phê duyệt chủ trương thoái vốn của PVN tại PVGAS đến
2020, theo đó, PVN sẽ giảm tỷ lệ nắm giữ tại GAS từ 95.76% xuống 65%. Tuy nhiên, thời
gian thực hiện thoái vốn tại GAS đã bị trì hoãn nhiều lần, từ giai đoạn 2018-2019 sang giai
đoạn 2019-2020. Mới đây nhất, tại ĐHĐCĐ thường niên năm 2019 của GAS, đại diện PVN
cho biết việc thoái vốn của PVN đối với GAS sẽ chưa diễn ra trong năm 2019-2020 do GAS
đem lại nguồn thu lớn cho PVN trong khi tập đoàn này vẫn chưa có phương án đầu tư hiệu
quả với nguồn tiền thu về nếu thực hiện thoái vốn tại GAS.
II. TRIỂN VỌNG 2019 & DÀI HẠN
2.1. Thị phần được duy trì với vị thế là doanh nghiệp kinh doanh và cung cấp
khi hàng đầu tại Việt Nam
IVS RESEARCH | STOCK REPORT
BÁO CÁO CƠ HỘI ĐẦU TƯ GAS
Thứ Sáu, ngày 17/05/2019
Hiện GAS là doanh nghiệp duy nhất thực hiện hoạt động ở trung nguồn là thu gom khí từ
các mỏ, chế biến, lưu trữ và phân phối khí đến các doanh nghiệp. Tổng nguồn cung LPG
của GAS cho thị trường nội địa đạt trên 70% tính đến hết năm 2018. Đồng thời, GAS cung
cấp lượng khí thiên nhiên để sản xuất 30% sản lượng điện và 70% sản lượng đạm cả nước.
Bên cạnh đó, mô hình hoạt động dưới sự kiểm soát của nhà nước đảm bảo lợi thế về nguồn
nguyên liệu, vốn…qua đó giúp GAS gần như không có đối thủ cạnh tranh trong mảng cung
cấp khí tại Việt Nam.
2.2. Triển vọng tăng trưởng nội tại nhờ mở rộng công suất
Ngoài đưa nhà máy GPP Cà Mau và dự án Dinh Cố đưa vào hoạt động trong năm 2018, giai
đoạn 2019-2023, GAS tiếp tục triển khai các dự án thu gom khí, hỗ trợ tăng công suất thu
hồi khí. Cụ thể:
Nhà máy GPP Cà Mau: được chính thức đưa vào hoạt động vào tháng 5/ 2018, có
khả năng cung cấp khoảng 200,000 tấn LPG/năm (tương đương 11.7% tổng sản
lượng LPG năm 2018), 12,000 tấn condensate/năm (12.5% tổng sản lượng con-
densate năm 2018), bổ sung khoảng 10% nhu cầu condensate thị trường trong
nước.
Dự án phát triển mỏ khí Phong Lan Dại: trữ lượng 3 tỷ m3, chính thức đi vào hoạt
động vào tháng 1/2019, dự kiến sẽ làm tăng sản lượng của PV GAS lên khoảng 4%-
5%.
Dự án đường ống dẫn khí Nam Côn Sơn giai đoạn 2 dự kiến hoàn thành năm 2019:
có công suất 7 tỷ m3/năm góp phần thúc đẩy hoạt động khai thác và thu gom tại
các khu vực nước sâu của bể Nam Côn Sơn như các mỏ Sư Tử Trắng, Sao Vàng- Đại
Nguyệt, và Thiên Ưng-Đại Hùng. Qua đó, giúp nâng công suất vận chuyển lên 50%.
Dự án đường ống thu gom, vận chuyển khí Lô B – Ô Môn: có tổng mức khí thu hồi
107 tỷ m3 và 12,6 triệu thùng condensate, sản lượng khí đưa về bờ khoảng 5.06 tỷ
m3 khí/năm và kéo dài 20 năm. Dự án dự kiến bắt đầu hoạt động từ năm 2022.
Với sản lượng dự kiến trên, dự án Lô B-Ô Môn sẽ nâng tổng công suất lên khoảng
50% (so với năm 2018).
Với hàng loạt dự án được triển khai, GAS đặt mục tiêu đến năm 2025, thị trường tiêu thụ
khí sẽ đạt quy mô 20-24 tỷ m3 khí/LNG/năm; trong đó khu vực Nam Bộ và Bắc Bộ đạt 16-
20 tỷ m3 khí/năm, tương ứng với tăng trưởng CAGR đạt 20%/năm.
2.3. Nhu cầu khí LPG dự kiến tăng trưởng 5%-6%/năm đến năm 2020 trong
khi nhu cầu trong nước gia tăng
Theo Cục Quản lý giá (Bộ Tài Chính), nhu cầu tiêu thụ LPG trong nước được dự báo đạt
mức 2 triệu tấn, tương ứng với mức tăng trưởng trung bình 6%/năm do sự chuyển dịch
sang tiêu thụ LPG cùng với nhu cầu sản xuất công nghiệp gia tăng làm gia tăng nhu cầu
đối với khí đốt. Trong khi đó, sản lượng sản xuất trong nước không đáp ứng đủ nhu cầu
thị trường. Cụ thể, trong năm 2018, GAS cung ứng khoảng 60% nhu cầu LPG trong nước,
IVS RESEARCH | STOCK REPORT
BÁO CÁO CƠ HỘI ĐẦU TƯ GAS
Thứ Sáu, ngày 17/05/2019
phần còn lại đều phụ thuộc vào nguồn LPG nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc, Quata,
Saudi Arabia…
Nguồn: Bộ Công Thương, BMI
Mặc dù nhu cầu tiêu thụ LPG dự kiến sẽ tăng trưởng chậm hơn ở mức 4.51%/năm, room
tăng trưởng mảng này vẫn còn nếu như GAS mở rộng được công suất các nhà máy và gia
tăng thị phần cung cấp. Đồng thời, để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ LPG trong nước, GAS đã
triển khai tìm kiếm các nguồn cung cấp khí từ nước ngoài. Cụ thể, GAS sẽ nhập khí (theo
giá thị trường) theo các đường ống từ Malaysia đi qua PM3, từ Indonesia đi qua Nam Côn
Sơn 2 giai đoạn 1. Hiện chính phủ đang phê duyệt cơ chế giá khí. Dự kiến, chuyến hàng
nhập khẩu đầu tiên sẽ bắt đầu vào năm 2023.
2.4. Điện khí tăng trưởng thúc đẩy sản lượng tiêu thụ
Đóng góp tỷ trọng lớn nhất vào cơ cấu doanh thu của GAS, gia tăng sản lượng tiêu thụ khí
khô giữ vai trò quan trọng đối với tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Nhu cầu tiêu
thụ khí dự kiến sẽ tiếp tục gia tăng nhờ triển vọng tăng sản lượng điện khí trong bối cảnh
tiềm năng thủy điện bị thu hẹp cùng với việc các dự án điện hạt nhân không được phê
duyệt. Qua đó, nhu cầu đối với sản phẩm khí gia tăng.
Quy hoạch tổng thể phát triển ngành khí và ngành nhiệt điệt cụ thể như sau:
Theo quy hoạch tổng thể phát triển ngành khí Việt Nam đến năm 2025, định hướng
đến 2035, sản lượng khai thác khí cả nước giai đoạn 2016 - 2035 như sau: Giai
đoạn 2016 - 2020: Sản lượng khai thác khí đạt 10 - 11 tỷ m3/năm; Giai đoạn 2021
- 2025: Sản lượng khai thác khí đạt 13 - 19 tỷ m3/năm; Giai đoạn 2026 - 2035: Sản
lượng khai thác khí đạt 17 - 21 tỷ m3/năm. Do vậy, tổng công suất các đường ống
IVS RESEARCH | STOCK REPORT
BÁO CÁO CƠ HỘI ĐẦU TƯ GAS
Thứ Sáu, ngày 17/05/2019
dẫn khí của GAS hoàn toàn đáp ứng được mức sản lượng khai thác, hứa hẹn tiềm
năng tăng trưởng trong tương lai.
Quy hoạch phát triển ngành nhiệt điện cụ thể như sau: Đến năm 2020, tổng công
suất khoảng 9,000 MW, sản xuất khoảng 44 tỷ kWh điện, chiếm 16.6% sản lượng
điện sản xuất; năm 2025 tổng công suất khoảng 15,000 MW, sản xuất khoảng 76
tỷ kWh điện, chiếm 19% tổng sản lượng điện sản xuất, năm 2030 tổng công suất
khoảng 19,000 MW, chiếm 16.8% sản lượng điện sản xuất, 96 tỷ kWh điện. Với
khu vực miền Trung, dự kiến sau 2020 phát triển các nhà máy điện với tổng công
suất khoảng 3,000MW-4,000MW, tiêu thụ khoảng 3-4 tỷ m3 khí/năm. Như vậy, dự
kiến nhu cầu khí phục vụ sản xuất nhiệt điện sau năm 2020 sẽ đạt 9-12 tỷ m3/năm.
Hiện tại, GAS cung cấp khoảng 7.6 tỷ m3 khí khô phục vụ sản xuất điện. Giai đoạn 2023-
2024, GAS cũng là đơn vị cung cấp nhiên liệu khí cho nhà máy điện Ô Môn 3 và Ô Môn 4,
thuộc chuỗi giá trị dự án Lô B- Ô Môn. Với giả định hầu hết các nhà máy nhiệt điện mua
khí khô từ GAS, thì tốc độ tăng trưởng sản lượng trung bình đến từ mảng này sẽ đạt
khoảng 11%/năm (giai đoạn 2019-2020).
2.5. GAS hưởng lợi từ sư thay đổi cơ chế giá từ “take or pay” sang cơ chế giá
thị trường (từ ngày 21/3/2019)
Hàng năm, sản lượng theo cơ chế “take or pay” là 3.55 tỷ m3 (chiếm 36% tổng sản lượng
hkí khô) và giá bán cho các nhà máy điện thấp hơn giá thị trường, do lấy từ các bể khí có
chi phí thấp. Tuy nhiên, do các bể khí chi phí thấp như block 6.1, 11.2 sẽ sớm cạn kiệt nên
PVN khó có thể duy trì cơ chế giá “take or pay”. Do vậy, việc chuyển sang tính giá theo cơ
chế giá thị trường kỳ vọng sẽ mang lại thêm khoảng 200 triệu USD mỗi năm cho GAS (với
mức giá dầu Brent giả định là 65 USD/thùng), tương ứng khoảng 33% lợi nhuận trước
thuế năm 2018.
Ngoài ra, lợi ích từ việc thay đổi cơ chế giá ‘Take or pay” khiến thu nhập tăng cho năm sau,
cho đến khi không còn sản lượng từ các bể khí chi phí thấp.
III. RỦI RO
3.1. Giá dầu biến động Kết quả kinh doanh của GAS chịu tác động lớn từ yếu tố giá dầu và giá LPG thế giới khi
hơn 50% lượng khí khô bán ra được neo theo giá dầu FO.
IVS RESEARCH | STOCK REPORT
BÁO CÁO CƠ HỘI ĐẦU TƯ GAS
Thứ Sáu, ngày 17/05/2019
Trong lịch sử 10 năm trở lại đây, dầu thô đã chạm đáy vào đầu năm 2016 do sự dư thừa nguồn cung do các nước thành viên OPEC bơm một lượng lớn dầu thô vào thị trường. Sau giai đoạn phục hồi, lo ngại về kinh tế toàn cầu suy giảm cùng với nguồn cung gia tăng tiếp tục gây áp lực khiến giá dầu giảm mạnh về 50USD/thùng vào tháng 10/2018.
Nguồn: Macrotrends.net, IVS Research
Giá dầu đã có sự hồi phục trở lại trong thời gian gần đây và được nhiều bên dự đoán sẽ
tiếp tục tăng trong nửa cuối năm 2019 nhờ sự hỗ trợ từ việc cắt giảm nguồn cung của
OPEC do lo ngại về nhu cầu suy yếu trước áp lực về tăng trưởng kinh tế toàn cầu có khả
năng chậm lại. Bên cạnh đó, căng thẳng địa chính trị tại Venezuela, Libya và Iran gây gián
đoạn nguồn cung hỗ trợ đà tăng của giá dầu. Gần đây nhất, Mỹ thắt chặt lệnh cấm mua
dầu Iran từ hôm 2/5 là một động thái hạn chế nguồn cung từ Iran, đẩy giá dầu lên cao.
Đây sẽ là vấn đề lớn nếu các nước nhập khẩu lớn như Trung Quốc và Ấn Độ tuân thủ yêu
cầu của Mỹ để cắt giảm nhập khẩu dầu Iran, đặc biệt là Trung Quốc.
Bloomberg dự kiến giá dầu Brent trung bình năm 2019 sẽ ở khoảng 66.9USD/thùng, năm
2020 đạt 70USD/thùng sau đó giảm xuống 69.6USD/thùng và 68.6USD/thùng năm 2021
và 2022. Trong khi đó, FSMR (Fitch Solution Marco Research) dự báo giá dầu Brent
chuyển biến tích cực hơn, vào khoảng 73USD/thùng trong năm 2019 và trên
80USD/thùng trong 3 năm tiếp theo. Mặc dù vậy, không có cơ sở chắc chắn cho việc giá
dầu có thể tăng mạnh trong thời gian tới.
Trước sự bất ổn về giá dầu cùng như biến động cung cầu do ảnh hưởng địa chính trị, GAS cũng đã đề ra kế hoạch kinh doanh thận trọng trong năm 2019 với giả định giá dầu trung bình là 65USD/thùng.
3.2. Suy thoái trữ lượng tại các mỏ khai thác Trữ lượng khí thiên nhiên của các hệ thống khí Cửu Long (khai thác từ 1995), Nam Côn
Sơn (trữ lượng mỏ Bạch Hổ, Lan Tây, Lan Đỏ sụt giảm do từ 2002), PM3-Cà Mau (từ 2007)
đang dần suy thoái sau khi khai thác một thời gian và dưới tác động về thời tiết như độ
ngập nước tăng cao. Điều này tác động đến tổng sản lượng khai thác của GAS trong ngắn
và trung hạn nếu chưa có nguồn cung thay thế. Bên cạnh đó, hoạt động bão dưỡng tại các
0
20
40
60
80
100
120
140
Giá dầu Brent (USD/thùng)
IVS RESEARCH | STOCK REPORT
BÁO CÁO CƠ HỘI ĐẦU TƯ GAS
Thứ Sáu, ngày 17/05/2019
mỏ hiện có gây áp lực không nhỏ lên chi phí của GAS, làm giảm biên lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Biến động sản lượng khai thác giảm nhẹ qua các năm:
2015 2016 2017 2018 2019 (dự kiến)
Khí ẩm đưa vào bờ (tỷ m3) 10.613 10.503 9.840 10.001 9.5
Khí khô (tỷ m3) 10.45 10.301 9.607 9.3 9.35
LPG (triệu tấn) 1.324 1.637 1.340 1.7 1.22
Condensate (nghìn tấn) 60 72 78 96 62
Tuy nhiên, xét trên khía cạnh tích cực trong dài hạn, các dự án lớn như Lô B Ô Môn, dự án
Nam Côn Sơn 2 đi vào hoạt động; kế hoạch nhập khẩu khí từ Malaysia và Indonesia, sẽ
góp phần củng cố khả năng cung cấp khí thiên nhiên của GAS.
3.3. Một số rủi ro khác
Ảnh hưởng vấn đề địa chính trị đến tiến độ các dự án khai thác: Tháng
03/2018, dự án mỏ khí Cá Rồng Đỏ nằm ngoài khơi tại lô số 07/03 thuộc bể Nam
Côn Sơn, cách bờ biển Vũng Tàu 440km, được yêu cầu ngừng khai thác do áp lực
từ Trung Quốc tại các tranh luận về tranh chấp biển Đông. Theo đó, dự án đường
ống dẫn khí Cá Rồng Đỏ (dự kiến cung cấp 500 triệu m3 khí/năm) thực hiện bởi
PV GAS đã bị gián đoạn.
Rủi ro biến động tỷ giá: tỷ giá ảnh hưởng đến chi phí thực hiện các dự án cũng
như giá khí nhập khẩu từ nước ngoài.
IV. PHÂN TÍCH DIỄN BIẾN GIÁ
IVS RESEARCH | STOCK REPORT
BÁO CÁO CƠ HỘI ĐẦU TƯ GAS
Thứ Sáu, ngày 17/05/2019
(Đồ thị khung tháng của GAS)
Sau một pha giảm dài hạn, GAS bắt đầu quá trình tăng dài hạn của mình vào đầu năm 2016
tại vùng giá 25. Nhịp tăng đầu tiên đạt đỉnh tại vùng giá 60 vào tháng 9/2016. Nhịp tăng
thứ hai bắt đầu từ vùng giá 50 tháng 6/2017 và đạt đỉnh sau đó tại vùng giá 125 vào tháng
4/2018.
Từ đó đến nay xu hướng chủ đạo của GAS là đi ngang nhưng các nhịp lên xuống có biên
độ rất lớn. Mặt khác, cộng với việc giá của GAS hiện vẫn đang nằm trên đường xu hướng
tăng dài hạn từ đầu năm 2016 khiến cho việc dự đoán trong dài hạn sắp tới giá sẽ tiếp tục
tăng hay đào chiều giảm là chưa có căn cứ rõ ràng. Giai đoạn một năm nay có thể coi là
một đoạn chững lại trong xu hướng dài hạn của GAS. Tín hiệu xác nhận sẽ là việc GAS vượt
qua vùng kháng cự 125 hoặc rơi khỏi vùng hỗ trợ 75.
Trong trung hạn, xu hướng của GAS vẫn đang là tăng nhưng lực cản mạnh có thể xuất hiện
tại vùng 115, và sau đó là 125.
GAS là một trong những mã cổ phiếu lớn có ảnh hưởng nhiều đến chỉ số VNIndex và diễn
biến giá của GAS cũng có những phần tương đồng nhất định với VNIndex.
IVS RESEARCH | STOCK REPORT
BÁO CÁO CƠ HỘI ĐẦU TƯ GAS
Thứ Sáu, ngày 17/05/2019
IVS RESEARCH
Võ Thế Vinh Đỗ Trung Nguyên Trần Thị Hồng Nhung
Trưởng phòng
Phân tích & Tư vấn Đầu tư
Trưởng bộ phận
Chiến lược Giao dịch
Chuyên viên
Phân tích Doanh nghiệp
[email protected] [email protected] [email protected]
Kênh thông tin cập nhật nhận định (nền tảng Zalo)
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ĐẤU TƯ VIỆT NAM
LIÊN HỆ TRỤ SỞ CHÍNH
HÀ NỘI CHI NHÁNH
TP. HCM
VIETNAM INVESTMENT SECURITIES COMPANY
Điện thoại tư vấn: (04) 35.730.073
Điện thoại đặt lệnh: (04) 35.779.999
Email: [email protected] Website:
www.ivs.com.vn
P9-10, tầng 1, Charmvit Tower, 117 Trần Duy
Hưng, Hà Nội
Điện thoại: (04) 35.730.073
Fax: (04) 35.730.088
Lầu 4, Số 2 BIS, Công Trường Quốc Tế, P. 6,
Q.3, Tp.HCM
Điện thoại: (08) 38.239.966
Fax: (08) 38.239.696
KHUYẾN CÁO
Báo cáo, bản tin này được cung cấp bởi Công ty chứng khoán đầu tư Việt Nam – Vietnam Investment
Securities Company (IVS). Nội dung bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo và các nhận định trong
báo cáo được đưa ra dựa trên đánh giá chủ quan của người viết. Mặc dù mọi thông tin được thu thập từ
các nguồn đáng tin cậy, nhưng IVS không đảm bảo tính chính xác của các thông tin và không chịu trách
nhiệm đối với các quyết định mua bán do tham khảo thông tin này.