BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP &PTNT
VIỆN CHĂN NUÔI
ĐINH NGỌC BÁCH
LAI TẠO TỔ HỢP ĐỰC LAI CUỐI CÙNG TỪ DUROC, PIETRAIN
VÀ LANDRACE PHỤC VỤ CHO SẢN XUẤT LỢN THƯƠNG PHẨM
Ở VÙNG TRUNG DU MIỀN NÚI PHÍA BẮC
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP &PTNT
VIỆN CHĂN NUÔI
ĐINH NGỌC BÁCH
LAI TẠO TỔ HỢP ĐỰC LAI CUỐI CÙNG TỪ DUROC, PIETRAIN
VÀ LANDRACE PHỤC VỤ CHO SẢN XUẤT LỢN THƯƠNG PHẨM
Ở VÙNG TRUNG DU MIỀN NÚI PHÍA BẮC
Chuyên ngành: Di truyền và Chọn giống vật nuôi
Mã số: 96 20 108
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. Nguyễn Văn Bình
2. TS. Ngô Thị Kim Cúc
HÀ NỘI - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án này là trung thực, chính xác và chưa được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận án này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận án này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2018
Nghiên cứu sinh
Đinh Ngọc Bách
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận án này, trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành tới tập thể Ban Giám đốc, Phòng Đào tạo và Thông tin, Bộ môn Di truyền
giống- Viện Chăn Nuôi, cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học, các
cán bộ kỹ thuật đã giúp đỡ về mọi mặt, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi
hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên Trung tâm
Giống vật nuôi tỉnh Thái Nguyên, Trung tâm Giống vật nuôi tỉnh Phú Thọ, Trường
Cao đẳng Kinh tế - kỹ thuật Thái Nguyên, Khoa kỹ thuật nông lâm đã luôn ủng hộ,
động viên và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Văn Bình, TS. Ngô Thị Kim Cúc là
các thầy cô hướng dẫn khoa học và đặc biệt TS. Tạ Thị Bích Duyên đã tận tình giúp
đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
động viên khuyến khích tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ để tôi hoàn thành luận
án này.!
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2018
Nghiên cứu sinh
Đinh Ngọc Bách
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
M C L C ................................................................................................................. iii
ANH M C T I T T T .................................................................................... vi
ANH M C CÁC BẢNG ...................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 3
4. Tính mới của đề tài .................................................................................................. 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 5
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................... 5
1.1.1. Chọn lọc giống trong chăn nuôi ........................................................................ 5
1.1.2. Lai tạo và ưu thế lai ......................................................................................... 12
1.1.3. Sức sản xuất và phương pháp đánh giá ........................................................... 22
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................................ 27
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ................................................................... 27
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .................................................................... 37
Chương 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 47
2.1. Thời gian nghiên cứu ......................................................................................... 47
2.2. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................... 47
2.3. ật liệu nghiên cứu ............................................................................................ 47
2.4. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 49
2.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 49
2.5.1. Tuyển chọn những cá thể xuất sắc về mặt di truyền làm nguyên liệu cho
việc lai tạo ................................................................................................................. 49
2.5.2. Xác định tổ hợp đực lai cuối cùng tốt nhất ..................................................... 52
iv
2.5.3. Đánh giá khả năng sản xuất của các tổ hợp lai thương phẩm giữa 03 tổ
hợp đực lai cuối cùng tốt nhất với nái lai YMC và YL nuôi tại vùng Trung du
miền núi phía Bắc ...................................................................................................... 61
2.5.4. Hiệu quả chăn nuôi lợn lai thương phẩm của các tổ hợp đực lai cuối cùng
xP , P và L phối với nái lai YL và YMC ......................................................... 64
2.6. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................. 66
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 67
3.1. Tuyển chọn các cá thể từ 3 giống thuần uroc, Pietrain và Landrace làm
nguyên liệu tạo tổ hợp đực lai cuối cùng .................................................................. 67
3.1.1. Chỉ số chọn lọc theo giá trị giống về tăng khối lượng, độ dày mỡ lưng
của nhóm các cá thể có mặt tại thời điểm tuyển chọn. ............................................. 67
3.1.2. Giá trị giống về chỉ tiêu tăng khối lượng (TKL) và dày mỡ lưng ( ML)
của các cá thể được chọn làm nguyên liệu lai ........................................................... 68
3.2. Xác định tổ hợp đực lai cuối cùng tốt nhất ........................................................ 71
3.2.1. Khả năng sinh trưởng và khả năng cho thịt và chất lượng tinh dịch của
các tổ hợp lai thuận nghịch giữa các giống thuần ..................................................... 71
3.2.2. Các thành phần phương sai, hệ số di truyền và tương quan di truyền giữa
các giống thuần và tổ hợp lai trên các tính trạng kiểm tra năng suất ........................ 85
3.2.3. Các ảnh hưởng di truyền đối với tính trạng khảo sát ở các tổ hợp lai ............ 95
3.3. Đánh giá khả năng sản xuất của con lai thương phẩm giữa tổ hợp đực lai cuối
cùng tốt nhất với nái lai YMC và YL nuôi tại vùng Trung du miền núi phía Bắc ........ 106
3.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của đực lai cuối cùng đến khả năng sinh trưởng
và cho thịt của con lai thương phẩm của các tổ hợp lai xP , P và L phối
với nái lai F1(YxMC) và F1(YxL) .......................................................................... 106
3.3.2. Khả năng sinh trưởng của con lai thương phẩm của các đực lai P,
xP và L với nái lai YMC và YL ..................................................................... 110
3.3.3. Năng suất thân thịt của con lai thương phẩm của 3 tổ hợp đực lai mới
được tạo ra ( xPD, DP và L) phối với nái lai F1(YxMC) và F1(YxL) .............. 113
3.4. Đánh giá hiêu quả chăn nuôi ............................................................................ 115
v
3.4.1. Hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thương phẩm của các tổ hợp giữa đực
xP , P và L với nái lai YMC .......................................................................... 116
3.4.2. Hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thương phẩm của các tổ hợp giữa đực lai
xP , P và L với nái lai YL.............................................................................. 117
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................... 119
1. Kết luận ............................................................................................................... 119
2. Đề nghị ................................................................................................................ 120
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ..... 121
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 122
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 138
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
A Hoạt lực tinh trùng (%)
C Nồng độ tinh trùng (triệu/ml)
CHTA Chuyển hóa thức ăn
cs Cộng sự
D Duroc
DD Duroc x Duroc
DL, LD Tổ hợp lai uroc x Landrace và Landrace x Duroc
DML ày mỡ lưng
DP, PD Tổ hợp lai uroc x Pietrain và Pietrain x uroc
GTG Giá trị giống
GTGUT Giá trị giống ước tính
H (%), ƯTL Ưu thế lai
HD Tổ hợp lai Hampshire x uroc
HP, PH Tổ hợp lai Hampshire x Pietrain và Pietrain x Hampshire
h2
Hệ số di truyền
Inx (Index) Chỉ số chọn lọc
K T lệ tinh trùng kỳ hình (%)
KLCS Khối lượng cai sữa
KLSS Khối lượng sơ sinh
KTNS Kiểm tra năng suất
L Landrace
LL Landrace x Landrace
LSM Trung ình ình phương nh nhất
LY, YL Tổ hợp lai Landrace x Yorkshire và Yorkshire x Landrace
LW Large White
MC Móng cái
n ung lượng mẫu
NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
P Piétrain
vii
PL, LP Tổ hợp lai Pietrain x Landrace và Landrace x Pietrain
PP Pietrain x Pietrain
PSE Pale soft exsudative (thịt có pH sụt giảm nhanh ất thường
trong khi nhiệt độ thịt còn cao) thịt nhợt, mềm, rỉ nước
P21 Khối lượng 21 ngày tuổi/ổ
R2 Hệ số xác định
SD Độ lệch chuẩn
SE Sai số chuẩn
ssss/ổ Số con sơ sinh sống/ổ
TCVN Tiêu chuẩn iệt Nam
TKL Tăng khối lượng
TSI Terminal Sire Index: Chỉ số đực lai cuối cùng
TLN T lệ nạc
TTTA Tiêu tốn thức ăn
TTNC Trung tâm nghiên cứu
TTNC-HLCN Trung tâm Nghiên cứu và huấn luyện chăn nuôi
V Thể tích tinh dịch (ml)
VAC Tổng số tinh trùng tiến th ng (tỉ/lần)
Y Yorkshire
YMC Tổ hợp lai Yorkshire x Móng cái
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. T lệ đóng góp của mỗi thành phần di truyền cộng gộp và ưu thế lai
vào giá trị giống dự đoán của tính trạng tăng khối lượng các tổ hợp
lai của 3 giống uroc, Landrace và Yorkshire ........................................ 20
Bảng 2.1. Công thức lai thí nghiệm .......................................................................... 48
Bảng 2.2. Số lượng lợn mỗi giống được sử dụng trong tuyển chọn tại các cơ sở .... 50
Bảng 2.3. Số lượng các cá thể đã được khảo sát ở mỗi công thức lai (2010-2014) ........... 53
Bảng 2.4. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn lợn hậu ị ....................................... 56
Bảng 2.5. Bảng tính các thành phần di truyền cộng gộp và ưu thế lai...................... 60
Bảng 2.6. Số lượng cá thể của các tổ hợp lai thương phẩm được khảo sát .............. 62
Bảng 2.7a. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn nuôi lợn thịt có mẹ là nái YMC ... 63
Bảng 2.7 . Thành phần dinh dưỡng của thức ăn nuôi lợn thịt có mẹ là nái YL ....... 63
Bảng 3.1. Giá trị giống và chỉ số Inx của các đàn giống thuần có mặt tại thời
điểm tuyển chọn ....................................................................................... 67
Bảng 3.2. Giá trị giống của các cá thể được chọn làm nguyên liệu lai ..................... 69
Bảng 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến TKL/ngày, ML, TTTA và TLN của lợn
, PP, LL thuần và một số tổ hợp lai giữa chúng ................................. 71
Bảng 3.4. Tăng khối lượng ình quân, dày mỡ lưng, tiêu tốn thức ăn và t lệ
nạc của các tổ hợp lai giữa giống uroc và Pietrain giai đoạn KTNS .... 73
Bảng 3.5. Tăng khối lượng ình quân, dày mỡ lưng, tiêu tốn thức ăn và t lệ
nạc của các tổ hợp lai giữa giống uroc và Landrace giai đoạn
KTNS ....................................................................................................... 74
Bảng 3.6. Tăng khối lượng ình quân, dày mỡ lưng, tiêu tốn thức ăn và t lệ
nạc của các tổ hợp lai giữa Pietrain và Landrace giai đoạn KTNS ......... 75
Bảng 3.7. Khả năng sản xuất và khả năng cho thịt của các tổ hợp lai giữa giống
uroc và Pietrain theo tính iệt ............................................................... 79
Bảng 3.8. Khả năng sản xuất và khả năng cho thịt của các tổ hợp lai giữa giống
uroc và Landrace theo tính iệt ............................................................ 80
ix
Bảng 3.9. Khả năng sản xuất và khả năng cho thịt của các tổ hợp lai giữa giống
Pietrain và Landrace theo tính iệt .......................................................... 81
Bảng 3.10. Chất lượng tinh dịch sau khi kết thúc kiểm tra năng suất cá thể ............ 84
Bảng 3.11. Các thành phần phương sai và hệ số di truyền (h2) của tính trạng
TKL/ngày ở hai giống thuần (P, D) và con lai (PD và DP) .................... 85
Bảng 3.12. Các thành phần phương sai và hệ số di truyền (h2) của tính trạng
dày mỡ lưng ở hai giống thuần (P, ) và con lai (P và P) ................. 86
Bảng 3.13. Các thành phần phương sai và hệ số di truyền (h2) của tính trạng
TKL/ngày ở hai giống thuần (L, D) và con lai (DL và LD) .................... 87
Bảng 3.14. Các thành phần phương sai và hệ số di truyền (h2) của tính trạng
dày mỡ lưng ở hai giống thuần (L, ) và con lai ( L và L ) ................ 88
Bảng 3.15. Các thành phần phương sai và hệ số di truyền (h2) của tính trạng
TKL/ngày ở hai giống thuần (P, L) và con lai (PL và LP) ...................... 88
Bảng 3.16. Các thành phần phương sai và hệ số di truyền (h2) của tính trạng
dày mỡ lưng ( ML) ở hai giống thuần (P, L) và con lai (PL và LP) ...... 89
Bảng 3.17. Tương quan di truyền, tương quan kiểu hình giữa các đàn giống thuần P,
và L với các nhóm con lai trên tính trạng TKL/ngày và ML ................. 91
Bảng 3.18. Các thành phần di truyền cộng gộp trực tiếp, của ố, của mẹ và giá
trị tính về TKL/ngày của tổ hợp lai giữa , P và L ................................. 96
Bảng 3.19. Giá trị ưu thế lai thành phần về tăng khối lượng của các tổ hợp lai
giữa các giống , P và L .......................................................................... 98
Bảng 3.20. Các thành phần di truyền cộng gộp trực tiếp, của ố, của mẹ và giá
trị tính về dày mỡ lưng của tổ hợp lai giữa , P và L .......................... 101
Bảng 3.21. Giá trị ưu thế lai thành phần về dày mỡ lưng của các tổ hợp lai giữa
các giống , P và L ................................................................................ 103
Bảng 3.22. Mức độ ảnh hưởng của yếu tố đực lai cuối cùng đến khả năng sinh
trưởng của các tổ hợp lai ( xP )xYMC, PxYMC, LxYMC và
DDxYMC .............................................................................................. 106
Bảng 3.23. Mức độ ảnh hưởng của yếu tố đực lai cuối cùng đến khả năng sinh
trưởng của các tổ hợp lai ( xP )xYL, PxYL, LxYL và xYL .. 107
x
Bảng 3.24. Mức độ ảnh hưởng của yếu tố đực lai cuối cùng đến năng suất thân
thịt của các tổ hợp lai ( xP )xYMC, PxYMC, LxYMC và
DDxYMC .............................................................................................. 109
Bảng 3.25. Mức độ ảnh hưởng của yếu tố đực lai cuối cùng đến năng suất thân
thịt của các tổ hợp lai ( xP )xYL, PxYL, LxYL và xYL ........ 110
Bảng 3.26. Năng suất của con lai thương phẩm giữa đực lai cuối cùng tốt nhất
với nái lai YMC ..................................................................................... 111
Bảng 3.27. Năng suất của con lai thương phẩm giữa đực lai cuối cùng tốt nhất
với nái lai YL ......................................................................................... 112
Bảng 3.28. Năng suất thân thịt của tổ hợp lai ( xP ) x YMC, P x YMC, DL
x YMC và DD x YMC........................................................................... 113
Bảng 3.29. Năng suất thân thịt của tổ hợp lai ( xP ) x YL, P x YL, L x YL
và DD x YL ........................................................................................... 114
Bảng 3.30. Hiệu quả kinh tế của 4 tổ hợp lợn lai thương phẩm xP xYMC,
DPxYMC, DLxYMC và DDxYMC ...................................................... 116
Bảng 3.31. Hiệu quả kinh tế của 4 tổ hợp lợn lai thương phẩm xP xYL,
DPxYL, DLxYL và DDxYL ................................................................. 117
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sử dụng đực lai cuối cùng là phổ biến trong chăn nuôi lợn ở các nước trên thế
giới. Các dòng đực lai tổng hợp cuối cùng có ưu thế lai cao và cho giá thành sản
xuất con giống thấp. Trong những năm gần đây, việc sử dụng đực lai cuối cùng với
mục đích kết hợp được nhiều các đặc tính tốt từ các dòng thuần trong hệ thống sản
xuất lợn thịt thương phẩm ngày càng trở nên phổ biến trong hệ thống sản xuất lợn
thương phẩm ở Việt Nam.
Các giống lợn thuần thường được sử dụng trong lai tạo, tạo đực lai cuối cùng
trong thời gian qua chủ yếu là uroc, Pietrain, Landrace và Hampshire. Lợn uroc
có thân hình vững chắc, bốn chân to kh e, vững chắc, ngực sâu, rộng, mông vai
phát triển và cân đối, chất lượng thịt tốt (thịt mềm do mô nạc xen lẫn với mô mỡ
dắt), t lệ nạc cao (56-58%), có khả năng tăng khối lượng từ 750-800 g/ngày, t lệ
mỡ giắt cao, tiêu tốn thức ăn/1 kg tăng khối lượng thấp. Lợn Pietrain có mầu lông
da trắng đan xen lẫn từng đám đen trắng không đồng đều trên cơ thể, mông nở, lưng
rộng, đùi to, có t lệ nạc cao nhất trong các giống lợn ngoại (60 - 62%); Khả năng tăng
khối lượng từ 550 - 600 gram/ngày. Tuy nhiên, giống lợn này k m thích nghi với điều
kiện nóng ẩm. o vậy, lợn Pietrain thường sử dụng lai với uroc để tạo đực cuối cùng
nhằm nâng cao năng suất thịt mông và t lệ nạc. Lợn Landrace có phần mông đặc biệt
phát triển, mình dài, vai-lưng-mông-đùi rất phát triển. Giống lợn này có t lệ nạc từ 54
- 56%, lợn có khả năng tăng khối lượng từ 750-800 g/ngày.
Một vài nghiên cứu trong nước gần đây, đã được tiến hành để tạo ra tổ hợp
đực lai cuối cùng từ các giống lợn trên (Nguyễn Thị iễn. 2010 Nguyễn Hữu Tỉnh
và cs., 2015). Tuy nhiên, trong nghiên cứu của Nguyễn Thị iễn. (2010), mới chỉ
tạo được đực lai cuối cùng PD (50% Pietrain và 50% Duroc) có t lệ nạc đạt 58-
59%, đã được Bộ NN & PTNT công nhận là tiến bộ năm 2010. Trong nghiên cứu
của Nguyễn Hữu Tỉnh và cs., (2015), đã sử dụng 3 đực thuần uroc, Pietrain và
Landrace trong công thức lai tạo thuận nghịch để xác định tổ hợp lai tốt nhất giữa
các dòng thuần uroc, Pietrain và Landrace làm cơ sở để chọn tạo dòng đực tổng
hợp cuối cùng. Bước đầu tạo 2 tổ hợp đực lai cuối cùng Dx(PD) (75% uroc và
2
25% Pietrain) và L (50% uroc và 50% Landrace) cùng có tốc độ tăng trưởng
trên 720 gram/ngày, tiêu tốn thức ăn dưới 2,8 kg và t lệ nạc đạt trên 58%, phục vụ
sản xuất lợn thịt ở khu vực Nam Bộ.
Ngoài ra, một số công ty nước ngoài ở Việt Nam như CP Group, France
Hy rid còn đưa ra một số tổ hợp lai Duroc x Hampshire, Duroc x Large White,
Pietrain x Large White dưới các tên thương mại như SP, Master có tốc độ tăng khối
lượng từ 700 - 750 gam/ngày, tiêu tốn thức ăn 2,6-2,7 kgTA/kgTKL, dày mỡ lưng
từ 11-11,5 mm và t lệ nạc từ 59-60%. Các kết quả nghiên cứu này, còn tương đối
thấp so với thành tựu nghiên cứu của thế giới (từ 800 - 900 gram/ngày).
Các nghiên cứu về các tổ hợp đực lai trong nước, chủ yếu được tập trung ở các
tỉnh Nam Bộ hoặc ở vùng Đồng Bằng sông Hồng và cũng mới chỉ dừng lại ở giai
đoạn tạo ra các tổ hợp đực lai. Sử dụng 3 giống D, P, L trong các tổ hợp lai, tạo đực
lai cuối cùng phục vụ cho sản xuất đàn thương phẩm có khả năng sinh trưởng, chất
lượng thịt cao ở vùng Trung du và miền núi phía Bắc thì chưa có nghiên cứu nào
được tiến hành một cách đầy đủ và có hệ thống..
Thực tiễn cho thấy, lợn và P đang được người chăn nuôi ưa chuộng cả về
khả năng sinh trưởng, chất lượng thịt cũng như t lệ nạc, màu sắc lông da v.v. Lợn
đực giống L, tuy khả năng sinh trưởng không cao bằng lợn đực giống và P nhưng
chúng chiếm t lệ khá lớn trong cơ cấu đàn. o vậy, hướng nghiên cứu mở ra là
làm sao tạo được những con lợn giống có năng suất sinh trưởng và sinh sản tốt.
Việc sử dụng nguồn nguyên liệu di truyền tại địa phương, tạo ra các tổ hợp đực lai
có năng suất sinh trưởng sau đó tiến hành chọn lọc và ổn định dòng để tạo ra những
dòng lợn đực có chất lượng cao phù hợp với điều kiện sinh thái và kinh tế chăn nuôi
tại các vùng. Bên cạnh đó, nhằm làm phong phú thêm nguồn gen lợn đực giống cao
sản cuối cùng thích hợp với điều kiện chăn nuôi ở Việt Nam, giảm chi phí nhập
khẩu nguồn gen lợn cao sản từ nước ngoài, thì việc nghiên cứu sử dụng nguồn gen
lợn giống thuần D, P và L cho lai tạo, để tạo ra các tổ hợp đực lai cuối cùng đưa vào
sản xuất, tạo lợn lai thương phẩm có năng suất chất lượng cao là hết sức cần thiết.
Để đáp ứng được yêu cầu về đực lai cuối cùng phục vụ cho sản xuất ở vùng
Trung du miền núi phía Bắc, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu “Lai tạo tổ hợp đực
lai cuối cùng từ Duroc, Pietrain và Landrace phục vụ cho sản xuất lợn thương
phẩm ở vùng Trung du miền núi phía Bắc”.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tuyển chọn được các cá thể lợn đực giống và nái có giá trị giống cao nhất
trong các đàn giống thuần Duroc, Pietrain và Landrace làm nguyên liệu cho việc lai
tạo, tạo các tổ hợp đực lai cuối cùng.
- Xác định được tổ hợp đực lai cuối cùng tốt nhất có tốc độ tăng khối lượng
cao, độ dày mỡ lưng thấp, tiêu tốn thức ăn thấp và t lệ nạc cao.
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, dày mỡ lưng, tiêu tốn thức ăn và t lệ nạc
của các tổ hợp lai thương phẩm giữa đực lai cuối cùng tốt nhất với nái lai ngoại x
nội (YMC) và nái lai ngoại x ngoại (YL) nuôi trong điều kiện vùng Trung du miền
núi phía Bắc.
- Sơ ộ đánh giá hiệu quả chăn nuôi của các tổ hợp lợn lai thương phẩm nuôi
tại một số cơ sở thuộc vùng Trung du miền núi phía Bắc.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Luận án cung cấp thêm một số thông tin khoa học liên quan đến khả năng
sản xuất, tham số di truyền của một số tính trạng quan trọng đặc trưng cho khả năng
sinh trưởng và cho thịt của một số nguồn gen lợn đực giống cao sản phù hợp cho
sản xuất lợn lai thương phẩm vùng Trung du miền núi phía Bắc.
- Kết quả của đề tài luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo có giá trị
trong công tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao kỹ thuật và giảng dạy học tập.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả của đề tài tạo ra được các tổ hợp lợn đực lai cuối cùng x(P ) và
P có tốc độ tăng khối lượng cao, dày mỡ lưng và tiêu tốn thức ăn thấp, t lệ nạc
cao, góp phần làm tăng nguồn gen lợn đực giống có năng suất, chất lượng tốt phù
hợp với điều kiện chăn nuôi ở vùng Trung du miền núi phía Bắc.
- Giúp các cơ sở chăn nuôi xác định tổ hợp lợn lai thích hợp có năng suất và
chất lượng cao góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn lai thương
phẩm ở vùng Trung du miền núi phía Bắc.
4. Tính mới của đề tài
Lần đầu tiên công ố công trình nghiên cứu khoa học có hệ thống về việc lai
tạo các tổ hợp đực lai cuối cùng để sản xuất lợn lai thương phẩm phục vụ chăn nuôi
vùng trung du miền núi phía ắc.
4
Đề tài luận án tạo ra 2 tổ hợp lợn đực lai cuối cùng xP và P có tốc độ
tăng khối lượng tương đối cao, dày mỡ lưng và tiêu tốn thức ăn thấp, t lệ nạc cao,
góp phần làm tăng nguồn gen lợn đực giống cuối cùng phục vụ cho sản xuất lợn lai
thương phẩm nuôi trong điều kiện vùng trung du miền núi phía Bắc là những điểm
mới mà các nghiên cứu trước đây chưa đề cập đầy đủ và trọn vẹn.
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Chọn lọc giống trong chăn nuôi
1.1.1.1. Cơ sở khoa học của chọn lọc
Chọn lọc được hiểu là do tác động của con người hoặc do tác động của môi
trường tại một thời điểm trong tự nhiên mà từ đó một số cá thể được tồn tại, thích
nghi được môi trường và điều kiện sống mới để sinh sản và tái sinh cho quần thể và
đồng thời hạn chế hoặc loại một số khác kh i quá trình sinh sản và tái sinh cho
quần thể. Mục tiêu chính của chọn lọc là làm thay đổi giá trị trung ình của một số
tính trạng sản xuất ở mỗi thế hệ theo ý muốn của con người. Những tính trạng chọn
lọc được chia làm 2 nhóm, đó là nhóm các tính trạng số lượng: Số con đẻ ra, TKL,
TTTA, TLN, ML... và nhóm tính trạng chất lượng: Màu sắc lông da, hình dáng
tai, số lượng vú. Chọn lọc được phân thành 2 loại: Chọn lọc tự nhiên và chọn lọc
nhân tạo. Đác-uyn cho rằng, chọn lọc nhân tạo cũng như chọn lọc tự nhiên, đều tác
động đến những thay đổi cơ ản xảy ra ngay trong ản thân của các cá thể sống.
- Chọn lọc tự nhiên: Là chọn lọc không có tác động của con người mà do sự
iến đổi về môi trường. Những cá thể không có khả năng thích nghi với điều kiện
mới sẽ tự chết, những cá thể có khả năng thích nghi sẽ tồn tại và tiếp tục hoàn thiện,
sau đó tiếp tục sinh sản để duy trì nòi giống.
- Chọn lọc nhân tạo: Là quá trình chọn lọc do con người tiến hành, nhằm chọn
những cá thể có đặc điểm ngoại hình và tính năng sản xuất hướng vào việc thoả
mãn nhu cầu kinh tế hoặc tự nhiên của con người. Chọn lọc nhân tạo là nền tảng của
công tác cải tạo giống. Thông qua chọn lọc để xác định mục đích sử dụng con vật
trong tương lai, là để nhân giống hay để sử dụng cho mục đích thương phẩm.
Trong hệ thống giống lợn hiện đại, chọn giống lợn có ý nghĩa lớn nhất về đánh
giá và chọn lọc ao gồm những tính trạng số lượng: Số con đẻ ra, TKL, TTTA,
TLN, ML,... tùy theo chức năng của mỗi nhóm/dòng/giống, đồng thời đánh giá
giá trị giống ước tính của mỗi cá thể lợn giống hay một nhóm lợn giống được xác
định không phải chỉ dựa trên từng tính trạng tách iệt mà là đồng thời một lúc trên
nhiều tính trạng, (Nguyễn ăn Đức. 2013).
6
1.1.1.2. Giá trị giống ước tính và ứng dụng trong chọn lọc
a) Hệ số di truyền
Hệ số di truyền khó có thể xác định chính xác được. Hệ số di truyền phản ánh
sự khác nhau về di truyền giữa các quần thể trong điều kiện môi trường khác nhau.
Độ lớn của hệ số di truyền, được biểu thị bằng số thập phân từ 0 đến 1 hoặc t lệ
phần trăm từ 0% đến 100%. Thường người ta phân chia hệ số di truyền ra làm 3
mức độ khác nhau. Những giá trị tính được của hệ số di truyền: < 0,2 là hệ số di
truyền thấp; từ 0,2 đến 0,4 là hệ số di truyền trung bình và > 0,4 là hệ số di truyền
cao. Những tính trạng có hệ số di truyền thấp, là những tính trạng chịu tác động lớn
của môi trường. Hầu hết các tính trạng liên quan đến sinh sản thường có hệ số di
truyền thấp, liên quan đến sinh trưởng thường có hệ số di truyền trung bình và liên
quan tới chất lượng sản phẩm thường có hệ số di truyền cao.
Hệ số di truyền được xác định qua mức độ giống nhau của các thân thuộc.
Quan hệ thân thuộc càng gần thì hệ số di truyền được xác định càng chính xác hơn
về mặt thống kê. Tương quan giữa anh - chị - em cùng bố khác mẹ hoặc cùng mẹ
khác bố và hồi qui của đời con với bố (con đực) là ít có sai lệch hơn cả.
Giá trị kiểu hình của bất kỳ một tính trạng số lượng nào, đều được biểu thị
thông qua giá trị kiểu gen và sai lệch môi trường:
P = G + E = A + D + I + Eg + Es
Trong đó:
P: giá trị kiểu hình
G: giá trị di truyền. Giá trị di truyền do toàn bộ các gen mà cá thể có gây nên.
E: sai lệch do môi trường. Sai lệch do môi trường là do tất cả các yếu tố
không phải di truyền gây nên sự sai khác giữa giá trị di truyền và giá trị kiểu hình.
A: giá trị di truyền cộng gộp do tác động riêng rẽ của nhiều gen và mỗi gen
chỉ có một ảnh hưởng nhỏ gây nên.
D: sai lệch trội do tác động phối hợp của 2 gen cùng locus gây nên.
I: sai lệch tương tác do tác động phối hợp của 2 hay nhiều gen ở các locus
khác nhau gây nên.
7
Eg: Là sai lệch môi trường chung, các sai lệch do các nhân tố môi trường tác
động đến toàn bộ cá thể trong một nhóm vật nuôi hoặc tác động lên cả đời con
vật… Do đó, sai lệch môi trường chung là sai lệch giữa các nhóm cá thể.
ES: Là sai lệch môi trường riêng - môi trường đặc biệt; Đây là sai lệch giữa
các cá thể do hoàn cảnh tạm thời hoặc cục bộ gây ra.
Từ các thành phần phương sai, người ta xây dựng hệ số di truyền. Hệ số di
truyền (ký hiệu là h2) có thể được trình bày theo hai kiểu khác nhau, đó là: hệ số di
truyền theo nghĩa rộng và hệ số di truyền theo nghĩa hẹp.
Hệ số di truyền theo nghĩa rộng
Hệ số di truyền theo nghĩa rộng biểu thị bằng t lệ giữa phương sai của giá trị
kiểu gen và phương sai của giá trị kiểu hình. Hệ số di truyền theo nghĩa rộng còn
được gọi là mức độ quyết định di truyền (được ký hiệu là h2
G) và được biểu diễn
bằng công thức sau:
h2
G = VG =
VA + VD + VI
VP VP
Trong đó:
- h2
G là hệ số di truyền theo nghĩa rộng
- VG là phương sai giá trị di truyền
- VP là phương sai giá trị kiểu hình
- VA là phương sai giá trị di truyền cộng gộp (giá trị giống)
- VD là phương sai của sai lệch trội
- VI là phương sai của sai lệch át gen
Hệ số di truyền theo nghĩa hẹp
Hệ số di truyền theo nghĩa hẹp biểu thị phần kiểu hình được quyết định bởi
các gen cộng gộp truyền từ đời cha - mẹ đến đời con. Nói một cách khác, hệ số di
truyền theo nghĩa hẹp là t lệ giữa phương sai giá trị giống và phương sai giá trị
kiểu hình (VA/VP), đó là t lệ giữa phần biến dị do gen cộng gộp và toàn bộ sự biến
dị do các nguyên nhân di truyền và không di truyền, (Falconer và MacKay. 1996).
8
Hệ số di truyền theo nghĩa hẹp được ký hiệu là h2
A và được biểu diễn bằng công
thức sau:
h2
A = VA
VP
Trong đó:
- h2
A là hệ số di truyền theo nghĩa hẹp
- VA là phương sai giá trị di truyền cộng gộp (giá trị giống)
- VP là phương sai giá trị kiểu hình
b) Giá trị giống ước tính
Giá trị giống (GTG) của một cá thể, là một đại lượng biểu thị khả năng truyền
đạt các gen từ bố mẹ cho đời con. Giá trị kiểu gen về một tính trạng nào đó của một
con vật bao gồm: giá trị cộng gộp các sai lệch trội và sai lệch tương tác của các gen
chi phối tính trạng đó. Giá trị cộng gộp do tác động cộng chung lại của nhiều gen,
mỗi gen lại có tác động độc lập gây nên. Bố và mẹ sẽ truyền cho đời con các gen
này, do đó ố và mẹ sẽ truyền cho đời con 1/2 giá trị cộng gộp của chính bản thân
mình. Trong khi đó, ở đời con do có sự kết hợp hai bộ gen gồm của bố và mẹ nên sẽ
hình thành các tác động trội và tương tác mới khác với bố hoặc mẹ. Như vậy, giá trị
cộng gộp được truyền từ thế hệ trước sang thế hệ sau theo nguyên tắc: con nhận
được 1/2 của bố và 1/2 của mẹ. Do vậy, người ta cũng gọi giá trị cộng gộp là giá trị
giống. Giá trị giống của một cá thể, là giá trị kiểu gen tác động cộng gộp mà cá thể
đó đóng góp cho thế hệ sau.
Chúng ta không thể đánh giá trực tiếp được giá trị giống của con vật cho tới
nay, cũng như trong một thời gian dài nữa. Chúng ta vẫn chưa iết được ảnh hưởng
của rất nhiều các gen đóng góp tác động cộng gộp. o đó, chúng ta chỉ có thể ước
tính được giá trị giống. Phương pháp duy nhất để ước tính giá trị giống của một con
vật nuôi về một tính trạng nào đó, là dựa vào giá trị kiểu hình của tính trạng này ở
chính bản thân con vật, hoặc dựa vào giá trị kiểu hình của tính trạng này ở các
con vật họ hàng với con vật mà ta cần ước tính giá trị giống, hoặc phối hợp cả
hai loại giá trị kiểu hình này. Cách ước tính giá trị giống của một vật nuôi đối
với nhiều tính trạng cũng sẽ tương tự như vậy. Giá trị kiểu hình của một con vật
9
mà ta sử dụng để ước tính giá trị giống, được gọi là nguồn thông tin giúp cho
việc đánh giá giá trị giống.
Trong thực tế, người ta chỉ có thể xác định được giá trị giống gần đúng của
chúng từ các nguồn thông tin khác nhau, tức là giá trị giống ước lượng. Giá trị
giống ước lượng này, còn được gọi là giá trị giống dự đoán hoặc giá trị giống mong
đợi. Trong các nguồn thông tin để xác định giá trị giống ước lượng thì nguồn thông
tin về đời con của một cá thể là quan trọng nhất. o đó, giá trị trung bình của đời
con của một cá thể chính là định nghĩa thực hành về giá trị giống của nó.
Phương pháp chung ước lượng giá trị giống
Dạng tổng quát cho ước lượng giá trị giống:
GTG = bA.P*(P* - Pherd) (1)
Hệ số hồi quy bA.P* được tính toán theo công thức:
bA.P* = h
2. n.R
1 + (n-1)rp*
Trong đó:
P* - là nguồn thông tin, ví dụ nguồn thông tin cá thể gồm giá trị
kiểu hình của bản thân con vật, trung bình giá trị kiểu hình của cả đời, hoặc trung
bình giá trị kiểu hình của anh chị em hoặc các cá thể con
Pherd - là trung bình toàn đàn của tính trạng đó
bA.P* - là hồi quy giá trị giống theo giá trị kiểu hình
h2 - là hệ số di truyền của tính trạng xem xét
n - là số lượng số liệu có trong P*
- là quan hệ di truyền cộng gộp tích lũy giữa cá thể được ước
lượng giá trị giống, với các cá thể trong P ( = 1/2 nếu là anh chị em cùng cha
cùng mẹ,…)
rp* - là tương quan giữa các số liệu trong nguồn thông tin
Độ chính xác của ước lượng giá trị giống
Độ chính xác của ước lượng giá trị giống, là tương quan giữa giá trị giống của
cá thể với nguồn thông tin dùng để ước lượng giá trị giống đó. Điều này cho ta biết,
khả năng ước lượng giá trị giống A từ giá trị kiểu hình P.
rA.P = [bA.P R]1/2
10
Nếu số quan trắc trên một cá thể là 1 (n=1). Tương quan di truyền của cá thể
với chính nó là 1. Giá trị giống của một tính trạng X có thể được tính như sau:
h2(1)(1)
GTGX = (PX -P) = h2
X (PX - Pherd) (2)
1 + (n-1)1 Độ chính xác của ước lượng là : rA.P = [h
2.1]
1/2 = h
Trong đó:
- PX là kiểu hình của cá thể này đối với tính trạng X
- Pherd là giá trị kiểu hình trung bình của đàn đối với tính trạng
- rA.P = h trong trường hợp chọn lọc/ước tính dựa vào giá trị P của cá thể và
chỉ có 01 giá trị P
c) Ứng dụng giá trị giống ước tính trong chọn lọc
Công tác chọn lọc giống lợn hiện nay tồn tại 2 loại chỉ số chọn lọc: Chỉ số
chọn lọc theo giá trị kiểu hình và chỉ số chọn lọc theo giá trị giống.
Việc sử dụng chỉ số chọn lọc theo giá trị giống cho độ chính xác cao hơn,
mang lại hiệu quả nhanh hơn. Nhưng đòi h i phải có hệ thống công tác giống tương
đối hoàn chỉnh, chế độ ghi chép kiểm tra năng suất đầy đủ, đồng thời phải có máy vi
tính kèm theo phần mềm của các chương trình tính toán.
Chỉ số chọn lọc theo giá trị giống
Index = b1GTG1 + b2GTG2 + ... + bnGTGn
Trong đó:
- Index: Giá trị chỉ số chọn lọc theo giá trị giống của cá thể
- b1GTG1: Giá trị kinh tế và giá trị giống của tính trạng thứ 1,
- b2GTG2 :Giá trị kinh tế và giá trị giống của tính trạng thứ 2,
- b3GTG3: Giá trị kinh tế và giá trị giống của tính trạng thứ 3.
- bnGTGn: Giá trị kinh tế và giá trị giống của tính trạng thứ n.
Các hệ số b ở trên thu được từ phân tích BLUP dựa vào các đầu vào về trung
bình giá thị trường, chi phí, giá thành, năng suất của các tính trạng do từng cơ sở
giống tính toán cho đơn vị mình.
11
Chỉ số kinh tế khi kết hợp các tính trạng được chọn lọc trong chương trình
PIGBLUP được tính toán theo 2 cách:
- Tính theo phương pháp tính chỉ số VND chung (VNDIndex): Bằng phương
pháp hồi quy bội của các phân tích giá trị giống và ma trận hiệp phương sai di
truyền với giá trị kinh tế của tính trạng đưa vào phân tích do cơ sở giống cung cấp
(giá trị trung bình tại thời điểm xác định giá trị giống).
- Tính theo chỉ số người sử dụng (uIndex): Sử dụng t trọng do người làm
công tác giống đưa ra và sử dụng nó như là một hệ số nhân với giá trị giống của mỗi
tính trạng. T trọng này của mỗi cơ sở giống có khác nhau, tuỳ theo mục đích giống
khác nhau và giá trị kinh tế của mỗi tính trạng tại mỗi cơ sở.
Trong di truyền chọn giống vật nuôi, giá trị kinh tế của một tính trạng được
định nghĩa là phần lợi nhuận gia tăng trên 1 đơn vị thay đổi di truyền của tính trạng
đó và ảnh hưởng lớn đến mức độ ưu tiên giữa các tính trạng trên một con vật.
Thông thường, giá trị kinh tế được tính toán dựa trên các yếu tố năng suất và giá cả
trong một hệ thống sản xuất và phân phối nhất định.
- Đối với tính trạng tăng khối lượng/ngày: Là phần lợi nhuận gia tăng khi tính
trạng này được cải thiện tăng thêm 1 gam. Các tham số kinh tế đưa vào tính toán ao
gồm: giá lợn con giống lúc 2 tháng tuổi, tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng, giá thức ăn và
các ước lượng chi phí khác ngoài thức ăn, giá án sản phẩm xuất chuồng ở 90 kg.
- Đối với tính trạng dày mỡ lưng: Là phần lợi nhuận gia tăng khi thay đổi 1
mm độ dày mỡ lưng ở lợn xuất chuồng có khối lượng xuất chuồng 90 kg. Việc tính
toán giá trị kinh tế của tính trạng này dựa vào dày mỡ lưng đo được lúc lợn đạt 90
kg và tương quan hồi quy bội giữa dày mỡ lưng và giá thành lúc giết thịt ở 90 kg.
- Đối với tính trạng số con sơ sinh/lứa: Là phần lợi nhuận được tăng thêm khi
tính trạng này được cải thiện thêm 1 con/ổ. Toàn bộ chi phí mua nái hậu bị, thức ăn,
thụ tinh nhân tạo, và chi phí khác cho lợn mẹ trong suốt giai đoạn hậu bị, mang thai,
nuôi con và chờ phối trở lại sau cai sữa đã được sử dụng để tính toán giá thành của
một lợn con sơ sinh sống/lứa, với giả định số lứa đẻ tối đa 8 lứa/nái. Đồng thời,
tổng chi phí này cũng đã được điều chỉnh bằng việc khấu trừ phần thu do bán nái
12
loại. Mặt khác, để trở thành sản phẩm có thể mua án được trên thị trường, các lợn
con sơ sinh phải được nuôi đến giai đoạn chuyển đàn (60 ngày tuổi).
Ở các quốc gia phát triển, chỉ số chọn lọc dựa trên giá trị giống ước tính của
các tính trạng bắt đầu trở nên phổ biến trong các chương trình giống lợn từ khi
phương pháp BLUP được phát triển. Bằng phương pháp này, tiến bộ di truyền của
các tính trạng sản xuất ở đàn lợn giống đã tăng 0,04 - 0,5 con/ổ/năm với tính trạng
sinh sản và giảm 0,4 - 9,5 ngày với tuổi đạt khối lượng 100kg. Ở Việt Nam, từ sau
năm 2000, một số cơ sở giống lợn đã ứng dụng chỉ số chọn lọc dựa trên giá trị
giống của các tính trạng và ước đầu đem lại hiệu quả khá cao: tăng số con sơ sinh
sống 0,045 - 0,2 con/ổ/năm và giảm mỡ lưng 0,3 - 0,4 mm/năm, (Nguyễn Quế Côi
và Võ Hồng Hạnh. 2000; Trịnh Công Thành và ương Minh Nhật. 2005 Đoàn ăn
Giải và ũ Đình Tường. 2004; Kiều Minh Lực. 2001).
1.1.2. Lai tạo và ưu thế lai
1.1.2.1. Lai giống
a) Khái niệm về lai giống
Lai giống là cho giao phối giữa những động vật thuộc hai hay nhiều giống
khác nhau. Lai khác dòng là cho giao phối giữa các động vật thuộc các dòng khác
nhau trong cùng một giống. Mặc dù lai khác giống xa nhau về huyết thống hơn lai
khác dòng, song hiệu ứng di truyền của cả hai kiều lai lại tương tự nhau (Nguyễn
Hải Quân và cs., 1995)
Lai tạo là biện pháp nhân giống nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm thông qua tận dụng ưu thế lai.
b) Các phương pháp lai phổ biến
* Lai đơn giản (giữa 2 giống hoặc 2 dòng):
- Giá trị kiểu hình của con lai giữa mẹ A với bố B, ký hiệu F1(AB) sẽ là:
PF1(AB) = 1/2 aA + 1/2 aB + MA + BB + HI + E
- Giá trị kiểu hình của con lai giữa mẹ B với bố A, ký hiệu F1(BA) sẽ là:
PF1(BA) = 1/2 aA + 1/2 aB + BA + MB + HI + E
Trong đó:
HI : Ưu thế lai của con lai
13
aA, aB : Giá trị cộng gộp của giống A, B
MA, MB : Ảnh hưởng của ngoại cảnh mẹ của giống A, B
BA, BB : Ảnh hưởng của ngoại cảnh bố của giống A, B
E : Ảnh hưởng của ngoại cảnh
Lai đơn giản (giữa 2 giống hoặc 2 dòng) tạo được con lai F1 mà tại các locut đề
có 2 gen của 2 giống, dòng khác nhau, do đó ưu thế lai cá thể là 100%. Lai đơn giản
hiện nay đang được ứng dụng rộng rãi ở nước ta. Ví dụ, sử dụng lợn đực Yorshire hoặc
Landrace phối với lợn Móng cái. Nhìn chung, các con lai đều có năng suất cao, khả
năng thích nghi với bệnh tật tốt, mang lại hiệu quả kinh tế rõ rệt.
* Lai phức tạp (giữa 3, 4 giống hoặc 3, 4 dòng):
- Lai 3 giống hoặc 3 dòng (A, B, C): Giá trị kiểu hình của kiểu hình của con
lai là F1(AB)xC là:
PF1(AB)xC = 1/4 aA + 1/4 aB + 1/2aC + BC + HM + HI + E
Trong đó:
HI : Ưu thế lai của con lai
HM : Ưu thế lai của mẹ lai (do mẹ là con lai F1)
aA, aB, aC : Giá trị cộng gộp của giống A, B, C
BC : Ảnh hưởng của bố giống C
E : Ảnh hưởng của ngoại cảnh
Như vậy, so với lai đơn giản giữa 2 giống hoặc 2 dòng, lai giữa 3 giống hoặc 3
dòng do sử dụng mẹ lai (hoặc bố lai) nên con lai F1(AB)xC ngoài ưu thế lai cá thể
còn có ưu thế lai của mẹ lai (hoặc bố lai).
Trong chăn nuôi lợn ở nước ta hiện nay, chúng ta đang sử dụng một số công thức
lai “3 máu”. Ở các tỉnh phía Bắc, dùng nái lai F1 (bố Yorshire, mẹ Móng Cái) phối với
đực Landrace hoặc dùng nái lai F1 (bố Landrace, mẹ Móng Cái) phối với đực Yorshire,
các công thức lai này được gọi là lai “3 máu, 75% máu ngoại”. Ở các tỉnh phía Nam,
dùng nái lai F1 giữa Yorshire và Landrace phối với đực Duroc hoặc Pietrain...
- Lai 4 giống hoặc 4 dòng (A, B, C, D): Giá trị kiểu hình của con lai
F1(AB)(CD) là:
PF1(AB)(CD) = 1/4 aA + 1/4 aB + 1/4aC + 1/4aD + HB + HM + HI + E
Trong đó:
HI :Ưu thế lai của con lai
14
HM :Ưu thế lai của mẹ lai (do mẹ là con lai F1)
HB :Ưu thế lai của bố (do bố là con lai F1)
aA, aB, aC, aD :Giá trị cộng gộp của giống A, B, C, D
E : Ảnh hưởng của ngoại cảnh
Như vậy, con lai 4 giống hoặc dòng, do cả bố và mẹ đều là con lai nên con lai
F1(AB)(C ) có được ưu thế lai cá thể, ưu thế lai của mẹ và ưu thế lai của bố. Tuy
nhiên, để thực hiện được lai 4 giống, dòng người ta phải có đủ 4 giống (dòng) đảm
bảo được yêu cầu cho việc lai giống. Điều này, không phải dễ dàng đối với bất cứ
điều kiện sản xuất nào.
* Lai luân chuyển: Là ước phát triển tiếp theo của lai kinh tế, trong đó sau
mỗi đời lai người ta lại thay đổi đực giống của các giống đã được sử dụng.
Ưu điểm nổi bật của lai luân chuyển là, trong quá trình lai đã tạo được đàn cái
giống để tự thay thế, chỉ cần nhập đực giống (hoặc tinh dịch) từ bên ngoài, không
cần phải tiếp tục giữ các giống (dòng) thuần an đầu như lai kinh tế. Qua các đời lai
vẫn có thể duy trì được ưu thế lai ở một mức độ nhất định.
* Lai cải tiến: Được sử dụng trong trường hợp một giống về cơ ản đã đáp
ứng được yêu cầu, song còn một vài nhược điểm cần được cải tiến. Để thực hiện
việc lai cải tiến, người ta lai giống an đầu này với một giống có ưu điểm nổi bật về
tính trạng cần được cải tiến. Các thế hệ tiếp theo được phối giống trở lại với chính
giống an đầu. Trên cơ sở lai ngược trở lại và chọn lọc qua các thế hệ lai, nhược điểm
của giống an đầu dần được khắc phục. Khi đã đạt được mong muốn ở một thế hệ lai
nhất định (thường là F3), người ta cho các con vật trong cùng thế hệ này phối giống với
nhau (tự giao), để cố định các đặc điểm của giống vừa mới được hoàn thiện.
* Lai cải tạo: Được sử dụng trong trường hợp một giống về cơ ản không đáp
ứng được yêu cầu, có nhiều đặc điểm xấu cần được cải tạo. Để thực hiện, người ta
phải lai giống xấu này với một giống có năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt, gọi
là giống cao sản. Các đặc điểm xấu của giống an đầu dần được khắc phục bằng
cách chọn lọc qua các thế hệ lai. Khi đã đạt được yêu cầu ở một thế hệ lai nhất định
(thường là F3), người ta cho các con vật trong cùng thế hệ này phối giống với nhau
(tự giao) để cố định các đặc điểm tốt của giống.
15
* Lai tổ hợp (gây thành): Là phương pháp lai giữa các giống với nhau nhằm
tạo một giống mới mang được các đặc điểm tốt của các giống khởi đầu. Hầu hết các
giống cao sản hiện nay đều là kết quả của lai tổ hợp. Công việc tạo giống này phải
xuất phát từ những chủ định và mục tiêu cụ thể, đòi h i các khâu theo dõi, chọn lọc,
gh p đôi giao phối, chăn nuôi, quản lý hết sức chặt chẽ và một tiến trình thực hiện
khá dài, vì vậy cần một sự đầu tư lớn cả về nguồn nhân lực lẫn kinh phí.
1.1.2.2. Ưu thế lai
a) Khái niệm về ưu thế lai
Ưu thế lai là một hiện tượng sinh học, đã được nghiên cứu từ hơn 200 năm
nay, nhưng đến năm 1914 mới được Shull đề nghị dùng từ “Heterosis” để chỉ hiện
tượng ưu thế lai. Ông cho rằng, ưu thế lai là tập hợp của các hiện tượng mà không
thể giải thích được theo qui luật của Mendel liên quan tới sinh trưởng nhanh hơn
của đời con, chống chịu bệnh tật tốt hơn, năng suất cao hơn so với trung bình của bố
mẹ tạo nên chúng. Ưu thế lai là một hiện tượng sinh học, tăng sức sống của đời con
lai so với trung bình bố mẹ thuần khi có sự giao phối giữa các cá thể không thân
thuộc với nhau. Ưu thế lai không chỉ biểu hiện sức chịu đựng cao, mà còn bao gồm
cả sự giảm t lệ chết, tăng tốc độ sinh trưởng, tăng sức sản xuất và tăng khả năng
sinh sản. Vì vậy, người ta xem hiện tượng ưu thế lai như là một sinh lực đặc biệt
của ngành sinh vật học nói chung và của ngành nông nghiệp nói riêng. Trần Huê
Viên. (2004) cho rằng, ưu thế lai là hiện tượng sinh học rất quý, biểu hiện sự phát
triển mạnh mẽ của những cơ thể được tạo ra từ việc lai giữa các giống không cùng
huyết thống. Là sự phát triển toàn bộ khối lượng cơ thể con vật, sự gia tăng cường
độ trao đổi chất, sự tăng lên của các tính trạng sản xuất. Mặt khác, ưu thế lai biểu thị
theo từng khía cạnh, từng tính trạng trên các cá thể lai. Hay nói cách khác, mỗi tính
trạng biểu hiện ưu thế lai ở các mức độ khác nhau.
Khi cho giao phối 2 cá thể khác giống, khác dòng, tổ hợp lai tạo thành đều
biểu hiện ưu thế lai, tuy nhiên ở mức độ cao thấp khác nhau. Trong nhiều trường
hợp, nhất là đối với tính trạng chịu sự chi phối bởi nhiều gen, mức độ ưu thế lai có
khi thiên về giống này hoặc thiên về giống khác và mức độ cao hay thấp còn tuỳ
thuộc vào từng tính trạng. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, chỉ tiêu về số con sơ
16
sinh/ổ, khả năng tăng khối lượng, năng suất sữa thường biểu hiện ưu thế lai cao hơn
so với tính trạng t lệ mỡ và protein sữa. Ưu thế lai thường thể hiện cao nhất ở đời
F1 và giảm dần ở các thế hệ tiếp theo, vì t lệ đồng hợp tử các gen trong các tổ hợp
lai tăng lên.
b) Cơ sở di truyền của ưu thế lai
Ưu thế lai đã được khám phá từ hơn một thế k trước, nhưng cơ sở di truyền
của hiện tượng này vẫn còn nhiều tranh luận (Lippman và Zamir. 2007; Birchler và
cs., 2010). Cơ chế di truyền của ưu thế lai, đã được một số tác giả đề nghị chính là
sự vượt trội của kiểu gen di hợp tử tại một locus nào đó của con lai, so với cả hai
bên cha mẹ có kiểu gen đồng hợp tử. Sự tồn tại của tính siêu trội đã được quan sát ở
nhiều tính trạng (Li và cs., 2001; Luo và cs., 2001; Estelle và cs., 2008; Boysen và
cs., 2010). Cơ chế của tính siêu trội rất có thể là do ảnh hưởng đa chiều, khi một gen
với hai alen ảnh hưởng theo chiều hướng trái ngược nhau đến các thành phần khác
nhau của tính trạng. Do vậy, kiểu hình của cá thể dị hợp tử có chứa cả hai alen của
một gen sẽ vượt trội hơn cả hai bên cha mẹ đồng hợp tử. Tính siêu trội có thể xuất
hiện ngay cả khi các ảnh hưởng của alen mang tính cộng gộp đến mỗi thành phần
của tính trạng theo các chiều hướng khác nhau (Falconer và Mackey. 1996). Sự hiện
diện của tính siêu trội còn được tìm thấy ở mức độ phân tử (Berger và cs., 1976;
Comings và MacMurray. 2000; Birchler và cs., 2010). Theo một giả thiết được chấp
nhận rộng rãi từ lâu, lý thuyết về tính siêu trội chính là ưu thế lai khi bổ sung tính
trội của các alen lặn ở các locus khác nhau. Giả sử, một bên cha mẹ có kiểu gen
AA được lai với một bên cha mẹ khác có kiểu gen aaBB, trong đó alen “A” và
“B” là alen trội có lợi. Ở con lai một sự bổ sung ảnh hưởng có lợi của các alen trội
“A” và “B” ở các locus khác nhau sẽ xảy ra. Kết quả là, kiểu hình của con lai vượt
trên trung bình của hai bên cha mẹ. Tuy nhiên, giả thiết sử dụng các dạng khác nhau
của tính trội để giải thích cơ chế của ưu thế lai rất khó có sự thuyết phục khi các
locus liên kết với nhau trong quá trình di truyền (phân chia nhiễm sắc thể) và trường
hợp này gọi là siêu trội giả.
Để khám phá các cơ sở của ưu thế lai, nhiều nghiên cứu đã được tiến hành,
song kết quả vẫn còn nhiều mâu thuẫn (Pirchner and Mergl. 1977; Xiao và cs.,
17
1995; Li và cs., 2001; Luo và cs., 2001; Frascaroli và cs., 2007; Lippman và Zamir.
2007). Các đóng góp của các mô hình nghiên cứu giải thích cho sự hiện diện của ưu
thế lai vẫn còn chưa rõ ràng cho dù giả thiết về tính trội có cái gì đó được ủng hộ
nhiều hơn (Charlesworth và Willis. 2009). Ở một số tính trạng, sự hiện diện của ưu
thế lai có thể được xem là sự kết hợp của tính trội và tính siêu trội với các ảnh
hưởng có thể so sánh được (Li và cs., 2008). Hơn thế nữa, các giả thuyết này gần
như có liên hệ với nhau do cả hai cùng dựa trên sự hiện diện của các gen trội và chỉ
khác nhau ở mức độ của tính trội. Bên cạnh cả tính trội hay tính siêu trội, độ lớn của
ưu thế lai cũng phụ thuộc vào mối quan hệ giữa các quần thể cha mẹ. East (1936) đã
tổng hợp các nghiên cứu liên quan và kết luận rằng, ưu thế lai có liên quan đến sự
khác biệt của các quần thể cha mẹ. Bằng chứng cũng được tìm thấy khi lai thực vật
sử dụng các dòng lai có mức độ cận huyết cao. Ở thực vật, lai thường biểu lộ mức
độ ưu thế lai cao hơn ở động vật lai do các dòng cận huyết ở động vật thường bị
khống chế ở mức trung ình để tránh suy giảm do cận huyết (Falconer và Mackay.
1996). Các ưu thế lai của các chỉ tiêu năng suất ở các giống cây trồng lai thường
biến động từ 15 - 50% (Duvick. 1999), trong khi ở động vật lai chỉ vào khoảng 10%
(Johnson. 1980; Kosba. 1978; Cundif và Gregory.1999). Falconer và Mackay.
(1996) cho biết, khi không có ảnh hưởng của tương tác át chế giữa các gen, ưu thế
lai được xem như là sự kết hợp cộng gộp của các ảnh hưởng của các gen chi phối
đến tính trạng. Giả sử, sự khác biệt về tần số gen giữa các quần thể cha mẹ là không
thay đổi, mức độ của ưu thế lai sẽ tăng tuyến tính cùng với mức độ tăng của tính
trội tại mỗi locus. Nếu tương tác át chế giữa các gen tồn tại, tính tuyến tính cũng sẽ
bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, nếu chỉ có sự hiện diện của tương tác át chế giữa các gen
không thể gây ra bất kỳ ưu thế lai nào (Crow và Kimura. 1970; Falconer và
Mackay. 1996). Hầu hết, các nghiên cứu đều xem tương tác át chế giữa các gen có
vai trò rất nh đối với ưu thế lai (Li và cs., 2001; Luo và cs., 2001; Li và cs., 2008;
Estelle và cs., 2008), cho dù nó thể thể quan trọng hơn với một số tính trạng (Mefert
và cs., 2002; Abasht và Lamont. 2007). Sự đóng góp của tần số gen và các ảnh
hưởng không cộng gộp của các gen đến ưu thế lai đã cho thấy, sự hiện diện của
ưu thế lai có liên quan đến thành phần các nhân tố di truyền không cộng gộp,
18
đặc biệt là tính trội ảnh hưởng đến tính trạng. Người ta cũng nhận thấy rằng,
tính trội có thể giải thích sự vượt trội 10% của phương sai kiểu hình (Wei và
Van der Werf. 1993; Culbertson và cs., 1998). Ưu thế lai thường trở nên quan
trọng hơn ở các tính trạng có khả năng di truyền thấp như: các tính trạng sinh
sản, khi đó phương sai di truyền trội có thể lớn gấp đôi phương sai di truyền
cộng gộp (Hoeschele. 1991; Crnokrak và Roff. 1995). Do vậy, người ta thường
thấy các tính trạng sinh sản có ưu thế lai cao hơn tính trạng trạng sản xuất khác
(Cundiff và Gregory. 1999).
Khi lai tạo giữa các cá thể từ hai quần thể khác nhau, sẽ gây ra các hiệu ứng
cộng gộp của các gen, chính là trung bình của giá trị kiểu hình trung bình của quần
thể thứ nhất và giá trị kiểu hình trung bình của quần thể thứ hai. Hiệu ứng cộng gộp
của các nguồn gen khác dòng hoặc khác giống trên cá thể lai thể hiện ưu thế lai
(Hy ridvigour /Heterosis). Như vậy, ưu thế lai là do trạng thái dị hợp tử ở đời con
của bố mẹ khác giống (dòng) gây ra. Nếu gọi ưu thế lai là H , ta có công thức tính
như sau:
H (%) = [(XP1 -Xb.m) /Xb.m] x 100
Trong đó:
-XP1 là bình quân giá trị kiểu hình của tính trạng ở đời con.
-Xb.m là bình quân giá trị kiểu hình của tính trạng ở đời bố mẹ.
o đó, trái với hiệu quả của việc nhân giống cận huyết, lai giống sẽ tạo ra đời
con lai có sức sống cao hơn, khả năng thích ứng và chống đỡ bệnh tật cao hơn và
làm tăng được khả năng sinh sản, sinh trưởng.
c) Các thành phần ưu thế lai
Các thành phần ưu thế lai ao gồm: trực tiếp, ố lai và mẹ lai, ông và à nội
lai, ông và à ngoại lai. Song, thông thường người ta chỉ đề cập đến ưu thế lai trực
tiếp, ố lai và mẹ lai vì những thành phần ưu thế lai của ông và à nội lai, ông và à
ngoại lai là quá nh .
* Ưu thế lai trực tiếp
19
Ưu thế lai trực tiếp ( d) là giá trị ưu thế lai tạo nên trực tiếp ở các cá thể lai
khi cá thể lai đó iểu thị trọn vẹn ưu thế lai. Trong chăn nuôi lợn, Bidanel và cs.,
(1990), khi nghiên cứu xác định các thành phần ưu thế lai trực tiếp, ưu thế lai từ ố
và mẹ lai giữa hai giống Meihsan và LW cho iết, giá trị di truyền cộng gộp trực
tiếp ở LW trung ình tương ứng là 4,3 và 20,5 cho tính trạng khối lượng cơ thể lúc
73 và 154 ngày tuổi và 218g đối với tính trạng khả năng tăng khối lượng từ 73 đến
154 ngày tuổi. Tăng khối lượng của các tổ hợp lợn lai của 3 giống MC, L và Y nuôi ở
miền Bắc iệt Nam, là một thí dụ cụ thể được Nguyễn ăn Đức. (1997) và Nguyễn
ăn Đức và cs., (2003) nghiên cứu thành công trên các thành phần ưu thế lai.
* Ưu thế lai của cá thể bố lai
Ưu thế lai của cá thể ố lai ( ), là giá trị ưu thế lai thu được của tổ hợp lai
thu được từ cá thể ố lai trọn vẹn đóng góp cho tổ hợp lợn lai do chính nó tạo ra.
* Ưu thế lai của cá thể mẹ lai
Ưu thế lai của cá thể mẹ lai ( m), là giá trị ưu thế lai thu được của tổ hợp lai
thu được từ cá thể mẹ lai trọn vẹn đóng góp cho tổ hợp lợn lai do chính nó tạo ra.
* Ưu thế lai tổng cộng
Ưu thế lai tổng cộng của ất kì tổ hợp lai nào, cũng ằng tổng các ưu thế lai
thành phần. Công thức tính như sau:
ƯTLTổng cộng = ƯTLThành phần.
= ƯTLTrực tiếp + ƯTLBố lai + ƯTLMẹ lai + ....
Xác định t lệ đóng góp của mỗi thành phần di truyền cộng gộp, ố, mẹ mỗi
thành phần ưu thế lai trực tiếp, ố lai, mẹ lai sẽ giúp ta ước tính được giá trị giống
dự đoán từng tổ hợp lai chưa khảo nghiệm trong hệ thống lai tạo dựa theo các giá trị
tính đã thu được của ộ số liệu thông qua một ma trận của tất cả các số liệu cấu tạo
nên chúng. Trong thực tế, người ta thường áp dụng nguyên lý này để ước tính giá trị
giống của ất kì một tổ hợp lai nào mong muốn trong sản xuất mà chưa được khảo
20
nghiệm. Cách tính giá trị giống ước tính là tổng của tất cả các tích giữa giá trị tính
thu được từ ma trận tổng hợp với từng t lệ nguồn gen cấu tạo nên cá thể đó.
Thí dụ, xác định t lệ đóng góp của mỗi thành phần di truyền cộng gộp, ố,
mẹ mỗi thành phần ưu thế lai trực tiếp, ố lai, mẹ lai vào giá trị giống dự đoán các
tổ hợp lai chưa khảo nghiệm trong hệ thống lai tạo lợn tại iệt Nam theo các giá trị
tính (Nguyễn ăn Đức. 2000) đã được trình ày tại ảng 1.1
Bảng 1.1: Tỷ lệ đóng góp của mỗi thành phần di truyền cộng gộp và ưu thế lai
vào giá trị giống dự đoán của tính trạng tăng khối lượng các tổ hợp lai của 3
giống Duroc, Landrace và Yorkshire
Các yếu tố
ảnh hưởng
Ad
D
Ad
L
Ad
Y
Ab
D
Ab
L
Ab
Y
Am
D
Am
L
Am
Y Dd Db Dm
Giá trị
dự
đoán
Giá trị tính 573 576 580 15 -8 -7 -17 9 8 29 25 9
D 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 571
L 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 577
Y 0 0 1 0 0 1 0 0 1 0 0 0 581
F1(LxY) 0 1/2 1/2 0 1 0 0 0 1 1 0 0 607
F1(YxL) 0 1/2 1/2 0 0 1 0 1 0 1 0 0 609
F1(DxY) 1/2 0 1/2 1 0 0 0 0 1 1 0 0 629
F1(DxL) 1/2 1/2 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 628
D(YxL) 1/2 1/4 1/4 1 0 0 0 1/2 1/2 1 0 1 637
D(LxLW) 1/2 1/4 1/4 1 0 0 0 1/2 1/2 1 0 1 637
(DxL)(YxL) 1/4 1/2 1/4 1/2 1/2 0 0 1/2 1/2 3/4 1 1 644
Ghi chú: là giá trị trung bình; AdD, AdL và AdY là giá trị di truyền cộng gộp trực tiếp của các giống Duroc, Landrace và Yorkshire; AbD, AbL và AbY là giá trị hiệu ứng cộng
gộp của bố D, L và Y; AmDu, AmL và AmY là giá trị hiệu ứng cộng gộp của lợn mẹ D, L và
Y; Dd là ưu thế lai trực tiếp, Db là ưu thế lai của bố lai và Dm là ưu thế lai của mẹ lai.
Ở ví dụ này, giá trị di truyền cộng gộp trực tiếp (Ad) đóng góp vào tốc độ
TKL của các tổ hợp lợn lai của các giống , L và Y là 573, 576 và 580 g/ngày.
ới kết quả này cho thấy, giá trị di truyền cộng gộp trực tiếp đóng góp vào tốc
độ TKL lợn lai của giống lợn Y là cao nhất và lợn L đứng ở vị trí thứ 2, còn ở
vị trí cuối cùng..
21
Giá trị di truyền cộng gộp của cá thể bố (Ab) ở ví dụ này: A D, AbL và AbY
là 15, -8 và -7 g/ngày. Từ kết quả này cho ta thấy, giá trị hiệu ứng cộng gộp về tốc
độ TKL của lợn lai ở cá thể ố thuộc giống L là nh nhất. Điều đó nói lên rằng, ở tổ
hợp lai nếu ố là L thì đã làm giảm đi -8 g/ngày trong lúc đó nếu ố là thì sẽ làm
tăng 15 g/ngày.
Giá trị di truyền cộng gộp cá thể mẹ (Am) ở nghiên cứu này AmD, AmL
và AmY là -17, 9 và 8 g/ngày. Từ kết quả của ví dụ trên cho thấy, giá trị hiệu
ứng cộng gộp làm tăng khối lượng lợn lai của cá thể mẹ là nh nhất. Hay nói
một cách khác, lợn nái giống làm giảm tốc độ TKL ở các tổ hợp lai giữa nó
với các giống khác.
Ưu thế lai trực tiếp, giá trị d về TKL lợn lai ở ví dụ này là 29 g/ngày.
Ưu thế lai của cá thể mẹ lai, giá trị m về tốc độ tăng khối lượng của lợn lai
là 9 g/ngày.
Ưu thế lai của cá thể bố lai, giá trị về tốc độ tăng khối lượng của lợn lai
là 25 g/ngày.
Ưu thế lai tổng cộng, ưu thế lai tổng cộng về TKL của các tổ hợp lai của 3
giống ở trên = ưu thế lai thành phần trực tiếp (29 g/ngày) + ưu thế lai của ố lai (25
g/ngày) + ưu thế lai thành phần của cá thể mẹ lai (9 g/ngày) = 63 g/ngày. Giá trị này
nói lên rằng, tất cả các cá thể của tổ hợp lợn lai 3 giống mỗi ngày tăng hơn 63 g khối
lượng sống so với khối lượng sống trung ình của các nhóm lợn thuần chủng tạo
nên chúng.
Từ những nguyên lý cơ ản về ưu thế lai trên, căn cứ vào nguồn các thành
phần ưu thế lai đã xác định được. Chúng ta có thể, xác định giá trị ưu thế lai tổng
cộng của mỗi một tổ hợp lai để thông qua đó, chọn được nên dùng công thức lai nào
và đặc iệt dùng giống nào hay tổ hợp lai nào làm ố, làm mẹ sẽ khai thác được tối
đa ưu thế lai. Nhờ vậy, công tác giống chắc chắn sẽ đưa lại năng suất cao và hiệu
quả kinh tế lớn.
d) Một số yếu tố ảnh hưởng đến mức độ biểu hiện của ưu thế lai
Bố và mẹ có nguồn gốc di truyền càng xa nhau thì ưu thế lai càng cao, ngược
lại bố mẹ có nguồn gốc di truyền càng gần nhau thì ưu thế lai càng thấp. Hay nói
22
cách khác, khoảng cách di truyền của các giống thuần tham gia tạo ra tổ hợp lai
càng xa thì ưu thế lai càng lớn và ngược lại. Ch ng hạn, ưu thế lai của tính trạng
tăng khối lượng giữa lợn Móng Cái với Landrace hoặc Large White là 7,3%, trong
khi đó ở lợn Large White với Landrace chỉ có 5,8% (Nguyễn ăn Đức. 1997).
Các tính trạng có hệ số di truyền thấp (tính trạng về sinh sản), thì các tổ hợp
lai thường đạt ưu thế lai cao và ngược các lại tính trạng có hệ số di truyền cao
(thành phần thân thịt), thì các tổ hợp lai thường đạt ưu thế lai thấp. Các tính trạng có
khả năng di truyền ở mức trung ình như tăng khối lượng, sản lượng sữa, sản lượng
mỡ sữa và protein sữa, thường biểu hiện ưu thế lai ở mức trung ình. Chăng hạn,
năng suất sữa ở bò có h2 từ 0,3 - 0,5, có ưu thế lai ở mức 2 - 2,5% (Nicholas. 1996).
o đó, để cải thiện các tính trạng kinh tế có khả năng di truyền thấp, lai giống là
công cụ tốt để khai thác tối đa ưu thế lai. Nếu tính trạng có hệ số di truyền cao, áp
dụng chọn lọc và đồng thời áp dụng lai tạo sẽ mang lại hiệu quả ưu thế lai cao nhất
ở những tính trạng di truyền theo mẹ.
Ưu thế lai còn phụ thuộc vào công thức lai và việc sử dụng cá thể nào làm bố
và cá thể nào làm mẹ. Ưu thế lai đạt được ở các tổ hợp lai khác nhau thì khác nhau,
vì nó phụ thuộc vào phương pháp lai đã tiến hành. Các tính trạng khác nhau khi lai
có ưu thế lai khác nhau và các công thức lai khác nhau khi lai cũng cho ưu thế lai
khác nhau. Việc sử dụng hệ thống lai luân chuyển của hai giống có ưu thế lai là
67% trong khi đó lai luân chuyển 4 giống ưu thế lai là 90%
Ngoài ra, điều kiện nuôi dưỡng cũng là một trong các yếu tố quan trọng để ưu
thế lai biểu hiện tốt nhất. Nếu chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng kém, mức độ ưu thế lai
thường thấp và ngược lại, ở điều kiện nuôi dưỡng tốt, các cá thể lai sẽ phát huy hết
tiềm năng của ưu thế lai.
1.1.3. Sức sản xuất và phương pháp đánh giá
1.1.3.1. Khả năng sinh trưởng và năng suất thân thịt
Để đánh giá năng suất và chất lượng thịt lợn, người ta sử dụng các nhóm chỉ
tiêu nuôi vỗ béo, thân thịt và chất lượng thịt.
Theo Clutter và Brascamp. (1998), các chỉ tiêu quan trọng về khả năng nuôi
vỗ béo bao gồm: tăng khối lượng ngày đêm, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng,
23
thu nhận thức ăn/ngày và tuổi đạt khối lượng giết thịt. Sellier. (1998) cho biết, các
chỉ tiêu thân thịt quan trọng ao gồm t lệ móc hàm, t lệ thịt xẻ, chiều dài thân thịt,
t lệ nạc hoặc t lệ thịt nạc/thịt xẻ, độ dày mỡ lưng và diện tích cơ thăn.
1.1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, năng suất thân thịt
a) Yếu tố di truyền
Ở giai đoạn trưởng thành, các chỉ tiêu nuôi vỗ o như tăng trọng/ngày đêm,
tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng, thu nhận thức ăn/ngày có hệ số di truyền ở mức trung
bình (h2 = 0,31) (Clutter và Brascamp. 1998), các chỉ tiêu thân thịt như t lệ móc
hàm, chiều dài thân thịt, t lệ nạc hoặc t lệ thịt nạc/thịt xẻ, độ dày mỡ lưng, diện
tích cơ thăn có hệ số di truyền cao (h2 = 0,3 - 0,6) (Sellier. 1998). Theo Ducos.
(1994), trong số các chỉ tiêu thân thịt thì hệ số di truyền của tỉ lệ móc hàm là thấp
nhất (h2 = 0,3 - 0,35) và chiều dài thân thịt là cao nhất (h
2 = 0,56 - 0,57). Bên cạnh
hệ số di truyền, còn có mối tương quan giữa các tính trạng. Tương quan di truyền
giữa một số cặp tính trạng là thuận và chặt chẽ như, giữa tăng khối lượng và thu
nhận thức ăn (r = 0,65) (Clutter và Brascamp. 1998), t lệ nạc với diện tích cơ thăn
(r = 0,65), bên cạnh đó là các tương quan nghịch và chặt như giữa t lệ nạc với độ
dày mỡ lưng (r = - 0,87) (Stewart và Schinckel. 1989). Các chỉ tiêu thân thịt như: t
lệ móc hàm, t lệ nạc, độ dày mỡ lưng, chiều dài thân thịt và diện tích cơ thăn là
khác nhau ở các giống khác nhau. Cụ thể: lợn Landrace có chiều dài thân thịt dài
hơn so với lợn Large White khoảng 1,5 cm, ngược lại tỉ lệ móc hàm ở Large White
lại cao hơn so với Landrace (Sather và cs., 1999; Hammell và cs., 1993); lợn
Hampshire có thân thịt nhiều nạc hơn nhưng thường ngắn hơn và có khối lượng lớn
hơn so với lợn Large White (Smith và cs.,1990; Berger và cs., 1994).
b) Các yếu tố ngoại cảnh
- Ảnh hưởng của dinh dưỡng
inh dưỡng là yếu tố quan trọng nhất trong số các yếu tố ngoại cảnh, chi phối
sinh trưởng và khả năng cho thịt của gia súc. Mối quan hệ giữa năng lượng và
protein trong khẩu phần thức ăn là yếu tố quan trọng, giúp cho việc điều khiển tốc
độ tăng trọng, t lệ nạc, mỡ và tiêu tốn thức ăn của lợn thịt. Tốc độ tăng khối lượng,
chất lượng thịt cũng thay đổi tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa các vitamin với nhau
24
và giữa vitamin với protein và khoáng. Việc bổ sung các axit amin giới hạn vào
khẩu phần lợn thịt, giúp tăng khối lượng tăng, tiết kiệm được thức ăn và protein.
Ch ng hạn, bổ sung lysine đủ nhu cầu vào khẩu phần cho lợn sẽ làm cơ ắp phát
triển nâng cao t lệ nạc.
- Ảnh hưởng của mùa vụ
Lợn điều chỉnh thân nhiệt của chúng ằng cách cân ằng nhiệt lượng mất đi
với nhiệt tạo ra qua trao đổi chất và lượng nhiệt hấp thụ được. Khi sự khác nhau
giữa thân nhiệt và nhiệt độ môi trường trở nên lớn, thì t lệ thoát nhiệt sẽ tăng lên.
ề mùa lạnh nhiệt độ môi trường xuống thấp dưới nhiệt độ hữu hiệu, thì tăng thêm
chi phí thức ăn để tăng nhiệt lượng trao đổi chất để vật nuôi tự nó tạo ra nhiệt lượng
để giữ ấm cho cơ thể.
Theo Stanley E. Cursti. (1996), khi nhiệt độ thấp hơn 100C so với nhiệt độ tối
ưu thì nhu cầu thức ăn/1 lợn nái/ngày đêm tăng 0,68 kg với lợn choai có khối lượng
trung bình 36 kg khi nhiệt độ giảm 70C so với nhiệt độ tối ưu thì nhu cầu thức ăn
tăng 0,11 kg/con/ngày.
Ảnh hưởng của mùa vụ đến lượng thức ăn tiêu thụ của lợn trong giai đoạn sinh
trưởng là rất rõ rệt. Theo Gourdine và cs., (2006), trong suốt giai đoạn mùa hè, lượng
thức ăn tiêu thụ hàng ngày giảm 20% ở giống lợn Yorkshire và 14% ở giống lợn địa
phương, do có sức chịu đựng khí hậu nóng giống của lợn Yorkshire k m hơn giống lợn
địa phương. Khi lượng thức ăn tiêu thụ giảm dẫn tới sinh trưởng giảm.
- Ảnh hưởng của thời gian nuôi
Thời gian nuôi ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng thịt. Sự thay đổi
thành phần hoá học của mô cơ, mô mỡ lợn chủ yếu xảy ra trong giai đoạn trước 4
tháng tuổi. Dựa vào quy luật sinh trưởng tích lũy chất dinh dưỡng trong cơ thể lợn,
người ta đề ra hai phương thức nuôi: nuôi lấy nạc đòi h i thời gian nuôi ngắn, khối
lượng giết thịt nh hơn phương thức nuôi lấy thịt - mỡ, còn phương thức nuôi lấy
mỡ cần thời gian nuôi dài, khối lượng giết thịt lớn hơn.
- Ảnh hưởng của chăm sóc nuôi dưỡng
Nhiệt độ chuồng nuôi thấp hoặc cao hơn nhiệt độ giới hạn thích ứng cho phép,
đều là các yếu tố bất lợi đối với sinh trưởng của lợn thịt. Các nhân tố stress trong
25
thời gian chăn nuôi cũng ảnh hưởng xấu tới quá trình trao đổi chất, sức sản suất và
chất lượng thịt của lợn. Theo Stanley E. Curstis. (1996), khi nhiệt độ chuồng nuôi
tăng trên mức tối ưu, thì lợn thịt giảm tăng khối lượng và tăng chi phí thức ăn.
- Ảnh hưởng của việc nhịn ăn
Ở một số nước, lợn được nhịn ăn 12 - 15 tiếng trước khi giết mổ, là một thực
tế phổ biến để làm giảm nguy cơ nhiễm vi sinh vật trong quá trình giết mổ (Bager
và cs., 1995). Trước khi vận chuyển lợn thì không nên cho ăn, vì khi cho lợn ăn no
dẫn đến t lệ tử vong cao hơn trong quá trình vận chuyển (Warriss. 1994). Nhịn ăn
còn làm giảm lượng glycogen cơ ắp ở lợn tại thời điểm g